ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Thứ hai, 25/11/2024 -01:17 AM

Trao đổi bài viết: "Vướng mắc khi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc"

 | 

Sau khi đọc bài viết: Vướng mắc khi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của tác giả Trần Văn Trí, tôi có quan điểm cá nhân trao đổi như sau: 

>>> Vướng mắc khi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Công an xã Đ, huyện Y, tỉnh B đã 03 lần B bắt quả tang S sử dụng trái phép chất ma túy (S không đăng ký tạm trú tại xã Đ, đi lang thang, không nơi ở và 01 lần bị lập biên bản xử lý vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy). S đăng ký hộ khẩu thường trú ở xã H, huyện M, tỉnh Y (ở địa phương này, S chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bỏ đi lang thang)

Quan điểm của tôi: S là đủ căn cứ  bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào sơ sở cai nghiện bắt buộc (là người nghiện ma túy, đủ 18 tuổi, chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn, không có nơi cư trú ổn định) 

Các căn cứ pháp lý:

Theo khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính, khoản 1 Điều 3 Nghị Định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, khoản 3 Điều 3 Nghị định 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 221/NĐ và điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư số 19/2015-TT-BTP ngày 28/12/2015. 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày  29/6/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn: “Không có nơi cư trú ổn định là trường hợp không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người vi phạm và người đó thường xuyên đi lang thang, không một nơi cố định hoặc trường hợp xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người vi phạm nhưng người đó thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định”

Theo Điều 8 Nghị Định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là: 

1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. ..

a) Trường hợp người vi phạm cư trú tại xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này;

b) Trường hợp người vi phạm có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một bản;

c) Trường hợp chưa xác định được nơi cư trú ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn định của người đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư trú ổn định thì thực hiện theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này; nếu không xác định được nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:

a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;

c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ;

d) Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:

a) Tài liệu quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;

b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.”

Giáp Thị Thủy- Phòng 10, Viện KSND tỉnh Bắc Giang

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,446,280
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:13.59.198.150

    Thư viện ảnh