ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Chủ nhật, 22/12/2024 -00:01 AM

Một số quy định mới trong Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trong ngành kiểm sát nhân dân.

 | 

Ngày 31 tháng 7 năm 2013, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thay thế Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ. Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV nêu trên, ngày 06/01/2014 Viện KSND tối cao có Hướng dẫn số 01/HD-VKSTC-V9 (Hướng dẫn số 01) về việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước hạn đối với công chức, viên chức và người lao động trong ngành kiểm sát nhân dân thay thế các Hướng dẫn số 14/2005/VKSTC-TCCB ngày 9/6/2005 (Hướng dẫn số 14), Hướng dẫn bổ sung số 302/2005/VKSTC-TCCB ngày 11/8/2005 (Hướng dẫn số 302) và Hướng dẫn bổ sung số 207/HD-VKSTC-V9 ngày 26/6/2013 (Hướng dẫn số 207) về việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước hạn đối với công chức, viên chức và người lao động trong ngành kiểm sát nhân dân. Theo đó, Hướng dẫn số 01/HD-VKSTC-V9 có một số điểm mới như sau:

1. So với Hướng dẫn số 14, 302 và 207 trước đây của Viện KSND tối cao, Hướng dẫn số 01  quy định rõ cách tính thời gian không tròn tháng đối với thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau: “Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng”.

2. Hướng dẫn số 01 cũng quy định rõ thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật và cả trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ vừa bị kỷ luật, cụ thể tại Điểm 3 Mục II quy định thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên như sau: 

“3. Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo, hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Tiết a Điểm 1 Mục II như sau:

a)Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp sau:

- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp sau:

-Công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

-Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

-Công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng”

…d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng thời gian bị kéo dài quy định tại các Tiết a,b,c Điểm 3 này”. Như vậy, trong thời gian giữ bậc lương mà công chức, viên chức và người lao động vừa không hoàn thành nhiệm vụ (bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lường thường xuyê 6 tháng), vừa kỷ kỷ luật là khiển trách (bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lường thường xuyên 6 tháng) thì thời gian kéo dài xét nâng bậc lương là 12 tháng.

3.Về tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn, Hướng dẫn số 01cũng quy định rõ là: “Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của Viện KSND địa phương, đơn vị”. Theo quy định cũ là không quá 5%.

4. Về số lần được nâng lương trước hạn, Hướng dẫn 01 quy định rõ là“Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc chức danh”. Theo quy định này, công chức không được hai lần liên tiếp nâng lương trước hạn trong cùng một ngạch lương, có nghĩa là khi đã được nâng bậc lương trước hạn thì lần tiếp theo phải là nâng bậc lương thường xuyên sau đó nếu có đủ điều kiện thì mới được tiếp tục xét nâng bậc lương trước hạn.

5. Thời gian để xét thành tích nâng lương trươc hạn, theo Hướng dẫn trước đây chỉ xét thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng nhưng theo Hướng dẫn 01 quy định thời gian xét thành tích để xét nâng bậc lương trước hạn dài hơn, cụ thể: “Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước hạn cho lần sau.””. Theo quy định này, những người hưởng lương từ ngạch chuyên viên cao đẳng trở lên, thành tích để xét nâng lương trước hạn trong thời điểm 6 năm gần nhất, ví dụ: Nguyễn Văn A, hiện hưởng lương ngạch Kiểm sát viên sơ cấp, năm 2016 đủ điều kiện để xét nâng lương trước hạn thì thành tích để xét nâng lương trước hạn tính từ năm 2010 đến 2015 (theo quy định cũ tính từ năm 2013 đến 2015 và khi đã được nâng bậc lương trước hạn thì tất cả các thành tích trước đó sẽ không được tính để xét nâng lương trước hạn cho lần sau. Ví dụ: Nguyễn Văn A, năm 2012 đạt chiến sỹ thi đua ngành, năm 2013 được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, năm 2014 được tặng Huân chương lao động hạng ba. Năm 2015 được nâng lương trước hạn 12 tháng do có thành tích là được tặng Huân chương lao động hạng ba; nhưng tất cả các thành tích chiến sỹ thi đua ngành năm 2012, Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ năm 2013 sẽ không được tích là thành tích để xét nâng lương trước hạn cho kỳ nâng lương trước hạn lần sau.

6. Về thành tích để xét nâng bậc lương trước hạn, Hướng dẫn số 01/HD-VKSTC-V9 cũng quy định chi tiết, rõ ràng hơn, cụ thể: “Xét nâng bậc lương trước hạn 12 tháng đối với các trường hợp được tặng thưởng một trong các hình thức sau: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương độc lập các hạnh; Huân chương lao động các hạng; danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; danh hiệu Anh hùng lao động; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; danh hiệu Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với trường hợp được tặng thưởng một trong các danh hiệu sau: Chiến sỹ thi đua Ngành kiểm sát nhân dân; Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi. Xét nâng bậc lương trước hạn 06 tháng đối với trường hợp được tặng thưởng danh hiệu Chiến thi thi đua cơ sở.”.

Trên đây là một số quy định mới trong Hướng dẫn số 01/HD-VKSTC-V9 ngày 06/01/2014của Viện KSND tối cao về việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trong ngành kiểm sát nhân dân.

Trần Ngọc Nam

P15 VKSND tỉnh Bắc Giang

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,788,478
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:3.137.219.25

    Thư viện ảnh