Trong những năm qua, công tác kiểm sát thi hành án hình sự trong ngành kiểm sát Bắc Giang đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần vào thành tích chung của Ngành. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác này còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại: Nhiều cuộc kiểm sát phát hiện được vi phạm nhưng không viện dẫn căn cứ Điều luật để xác định vi phạm; chưa kiểm sát chặt chẽ việc ban hành Quyết định thi hành án phạt tù, Quyết định hoãn thi hành án phạt tù của Tòa án, chậm đôn đốc Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện việc áp giải bị án đi thi hành án... Nguyên nhân chính là do cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên thực hiện khâu công tác này thiếu kỹ năng cơ bản để phát hiện vi phạm trong quá trình kiểm sát.
Qua nghiên cứu các tài liệu tập huấn từ nhiều năm nay và thực tiễn công tác kiểm sát, tôi xin trao đổi một số kinh nghiệm trong công tác kiểm sát thi hành án hình sự, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm trong công tác thi hành án hình sựnhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của khâu công tác này trong ngành Kiểm sát Bắc Giang.
Trước hết, tôi xin trao đổi một số kinh nghiệm trong công tác kiểm sát thi hành án hình sự, cán bộ, Kiểm sát viên cần chú ý một số nội dung sau:
Thứ nhất, đối với công tác kiểm sát thi hành án phạt tù:
*Kiểm sát việc chấp hành pháp luật trước khi thi hành án phạt tù:
- Kiểm sát thời gian Tòa án ra Quyết định thi hành án: Tức là trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết địnhphúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra Quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng cấp ra Quyết định thi hành án (Điều 256 BLTTHS).
- Kiểm sát nội dung của Quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án: Quyết định THA phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định THA; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Đối với người bị kết án đang tại ngoại, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thi hành án, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, nếu quá thời hạn trên mà không có mặt thì sẽ bị áp giải thi hành án (Điều 21 Luật THAHS).
- Kiểm sát việc ủy thác ra Quyết định thi hành án trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định ủy thác thi hành án (quy định tại Điều 256 BLTTHS).
- KSV phải kiểm sát được ngày TA ra Quyết định THA, kiểm sát việc chấp hành thời hạn gửi và nơi gửi Quyết định thi hành án của Tòa án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù và hình phạt bổ sung, TA đã ra quyết định phải gửi quyết định THA cho cá nhân, cơ quan sau: Người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại...
- Kiểm sát ngày cơ quan THAHS Công an cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn THA nhận được quyết định THA.
- Kiểm sát việc cho phép người bị kết án gặp người thân trước khi THA, nếu người đang bị kết án đang bị tạm giam và người thân của họ có yêu cầu (Điều 260 BLTTHS).
- Kiểm sát việc áp giải người bị kết án đi THA, nếu người bị kết án đang tại ngoại và không tự giác đi THA (khoản 4 Điều 22 Luật THAHS).
*Lưu ý, trong thực tiễn xảy ra nhiều trường hợp: Cơ quan THAHS khi nhận được quyết định THA, không kịp thời triệu tập người bị kết án, yêu cầu bị án chấp hành án, không gửi báo cáo về việc chậm áp giải và kết quả áp giải cho VKS và TA đã ra Quyết định thi hành án để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Khi tiến hành kiểm sát, KSV phải lập hồ sơ kiểm sát THA phạt tù để theo dõi việc THA của Tòa án và việc THA của cơ quan THAHS Công an cùng cấp. Các hoạt động thi hành án phạt tù đều phải được lập thành văn bản và lưu trong hồ sơ, phiếu kiểm sát nêu rõ lý do, nguyên nhân thiếu sót trong thi hành án phạt tù. Mọi trường hợp cơ quan Công an chậm áp giải bị án hoặc không áp giải được bị án phải được KSV thể hiện bằng bút tích, lý do chậm áp giải và lý do chưa áp giải được đưa vào hồ sơ kiểm sát THA.
- Nếu trường hợp bị án trình bày hoặc xuất trình các tài liệu chứng minh căn cứ để xin hoãn, tạm đình chỉ THA thì bắt buộc KSV phải kiểm tra. Khi xác định có căn cứ để hoãn, tạm đình chỉ THA, thì KSV báo cáo Lãnh đạo Viện có văn bản đề nghị TA ra quyết hoãn, tạm đình chỉ THA cho bị án.
*Kiểm sát việc hoãn chấp hành hình phạt tù:
- Kiểm sát điều kiện, thủ tục đề nghị được hoãn và Quyết định hoãn thi hành án phạt tù. Nếu người phải chấp hành hình phạt tù có đủ 2 điều kiện dưới đây thì có thể được xem xét hoãn chấp hành hình phạt tù:
+ Điều kiện thứ nhất: Có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú cụ thể, rõ ràng; không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng nào sau khi tuyên án; không có căn cứ cho rằng bị án sẽ bỏ trốn.
+ Điều kiện thứ hai: Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục (bệnh nặng là trường hợp bị án bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được và nếu buộc họ phải chấp hành án sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Tình trạng bệnh tật của họ phải có kết luận của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên-điểm a tiểu mục 7.1 Mục 7 Nghị quyết 01/2007/HĐTPTANDTC); hoặc là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, nếu họ bị xử phạt tù lần đầu-điểm b, tiểu mục7.1 Mục 7 Nghị quyết 01/2007/HĐTP; bị án làm đơn xin hoãn kèm theo kết luận của Bệnh viện cấp huyện trở lên là họ đang có thai hoặc bản sao giấy khai sinh (hoặc giấy chứng sinh) của con người bị kết án và xác nhận của chính quyền địa phương về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi... (điểm g, tiểu mục1.3, mục 1Phần III Nghị quyếtsố02/2007/HĐTP).
Hoặc là người lao động duy nhất trong gia đình và nếu chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt (bị án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị án thường trú). Bị án có thể được hoãn chấp hànhhình phạt tù đến một năm, trừ trường hợp họ bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (điểm h, tiểu mục 1.3 mục 1, phần III Nghị quyết 02/2007/HĐTP; điểm c tiểu mục 7.1 Mục 7 Nghị quyết số 01/2007/HĐTP).
Ngoài ra, trong trường hợp bị án bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu Công vụ thì được hoãn đến một năm (Điều 61 BLHS; Điều 261 BLTTHS; điểm d tiểu mục 7.1 Mục 7 Nghị quyết số 01/2007/HĐTP). Trong trường hợp này, bị án đang thực hiện công việc dở dang hoặc sắp thực hiện mà thiếu họ thì không ai có thể thay thế được và phải có văn bản của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi họ thường trú xác nhận.
*Lưu ý: Trường hợp là người lao động duy nhất hoặc do nhu cầu công vụ thì bị án có thể được hoãn nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa không quá một năm.
Ngoài ra, TA có thể cho người bị xử phạt tù theo khoản 1 Điều 61 BLHS được hoãn THA trong trường hợp đặc biệt (tiểu mục 7.2 Mục 7 Nghị quyết số 01/2007/HĐTP).
- VKS cùng cấp có quyền đề nghị Chánh án TA đã ra quyết định THA cho bị án hoãn thi hành án. Do đó, KSV thấy bị án đang tại ngoại có đủ điều kiện được hoãn THA thì lập hồ sơ đề nghị TA cho bị án hoãn chấp hành hình phạt tù.
- Chánh án TA đã ra quyết định THA chỉ tự mình xem xét, quyết định cho bị án hoãn THA (khoản 1 Điều 23 Luật THAHS) trong trường hợp người thân thích của bị án (cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em… của người bị kết án) hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị án làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi bị án thường trú đề nghị (tiểu mục 1.2 mục 1 Phần III Nghị quyết số 02/2007/HĐTP.
- Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù phải bao gồm đầy đủ các loại tài liệu cần thiết để chứng minh là bị án có đủ điều kiện để xét hoãn chấp hành hình phạt tù được nêu ở trên.
*Lưu ý: Thực tế trên địa bàn tỉnh, nhiều trường hợp Tòa án cho bị án hoãn không đúng quy định như: Cho hoãn vì lý do là lao động chính (chứ không phải là lao động duy nhất). Do vậy, KSV cần nắm chắc điểm c tiểu mục 7.3 Mục 7 Nghị quyết 01/2007/HĐTP để kiểm sát. Nếu phát hiện quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù của TA có vi phạm pháp luật, thì KSV yêu cầu TA cung cấp hồ sơ để nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu hồ sơ, nếu thấy cần thiết thì KSV yêu cầu TA giải trình hoặc phối kết hợp trong việc xác minh điều kiện hoãn THA. Khi xác định rõ vi phạm thì KSV phải báo cáo Lãnh đạo để yêu cầu TA sửa đổi hoặc hủy bỏ.
- Kiểm sát việc THA khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù:
+ Chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án TA đã cho hoãn phải ra quyết định THA, phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho người chấp hành án, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật THAHS.
+ Trong trường hợp bị án có đủ điều kiện để được xem xét tiếp tục hoãn chấp hành án phạt tù như: Đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, mắc bệnh hiểm nghèo… thì 7 ngày trước khi hết hạn hoãn THA, KSV yêu cầu TA xác minh điều kiện tiếp tục được hoãn.
+ Nếu quá thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, bị án không có mặt tại cơ quan Công an để đi chấp hành án phạt tù mà không có lý do chính đáng thì cơ quan THAHS Công an cấp huyện phải áp giải người bị kết án đi chấp hành án phạt tù (khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 22 Luật THAHS; khoản 2 Điều 261 BLTTHS).
- KSV muốn xác định được thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù của bị án một cách chính xác thì phải có sổ theo dõi từng bị án và thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với các cơ quan liên quan.
- KSV có thể thông qua nhiều hình thức, nhiều biện pháp (tùy thuộc vào mối quan hệ công tác, thông qua các cuộc giao ban Liên ngành…) để nhắc nhở, ghi nhớ thời hạn hoãn của bị án.
*Kiểm sát việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- Trại giam, Trại tạm giam, CQTHAHS Công an cấp huyện nơi trực tiếp quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho UBND cấp xã nơi người đó về cư trú; thân nhân của người được tạm đình chỉ có nghĩa vụ tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
- UBND cấp xã được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, làm việc.
- Kiểm sát việc tiếp tục THA đối với người được tạm đình chỉ thi hành án :
+ Chậm nhất là bảy ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, CQTHAHS Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm thông báo cho người đang được tạm đình chỉ biết và yêu cầu người đó có mặt tại nơi chấp hành án đúng quy định. Quá thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại Trại giam, Trại tạm giam hoặc CQTHAHS Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng, thì Thủ trưởng CQTHAHS Công an cấp huyện quyết định áp giải thi hành án theo khoản 4 Điều 32 Luật THAHS.
+ Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn thì UBND cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú thông báo cho CQTHAHS Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú để cơ quan này thông báo cho Chánh án Tòa án đã ra Quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho CQTHAHS Công an cấp huyện để thực hiện áp giải thi hành án.
+ Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, CQTHAHS Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.
+ Trường hợp người tạm đình chỉ chết, UBND cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quan đội được giao quản lý người đó thông báo cho CQTHAHS Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan có liên quan và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án (Điều 32 Luật THAHS)
* Kiểm sát việc quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- Kiểm sát việc chuyển giao quyết định hoãn, tạm đình chỉ cho bị án và chính quyền địa phương nơi bị án cư trú hoặc làm việc. Nếu quá thời hạn quy định mà bị án hoặc chính quyền địa phương chưa nhận được quyết định thì KSV phải yêu cầu TA trực tiếp giao nhận và xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của bị án, của chính quyền địa phương trong thời gian bị án được hoãn, tạm đình chỉ THA.
- KSV kiểm sát việc chấp hành pháp luật của người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, kiểm sát công tác quản lý bị án của chính quyền địa phương được giao trách nhiệm quản lý họ theo Điều 24 Luật THAHS.
- Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó sẽ bỏ trốn, thì: Chánh án TA đã ra quyết định hoãn hủy bỏ quyết định đó. Ngay sau khi có quyết định hủy quyết định hoãn, cơ quan Công an thực hiện việc áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù. Nếu người được hoãn chấp hành án bỏ trốn, thì cơ quan THAHS Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.
Trường hợp người được hoãn chết, sau khi nhận được thông báo thì TA đã ra quyết định THA phải ra quyết định đình chỉ THA (Khoản 5 Điều 24 Luật THAHS).
- Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án :
+ Có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, thì UBND cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú được giao quản lý người tạm đình chỉ thông báo cho CQTHAHS Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú để các cơ quan nay thông báo cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Chánh án TA đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho CQTHAHS Công an huyện để thực hiện áp giải thi hành án.
+ Trường hợp người tạm đình chỉ bỏ trốn, CQTHAHS Công an cấp tỉnh ra Quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt (Khoản 4 Điều 32 Luật THAHS).
+ Trường hợp người tạm đình chỉ chết, sau khi nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định THA phải ra Quyết định đình chỉ THA theo khoản 5 Điều 32 Luật THAHS.
* Kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù:
- Kiểm sát điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù (Điều 57 BLHS): Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà không còn nguy hiểm cho xã hội nữa (trừ trường hợp được đặc xá, hoặc đại xá).
- Kiểm sát việc chấp hành thủ tục xét miễn chấp hành án phạt tù:
+ VKS nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị TAND cấp tỉnh xét miễn chấp hành án phạt tù.
+ Hồ sơ gồm có: Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; Văn bản đề nghị của VKS có thẩm quyền; Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; Bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc kết luận của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án bị mắc bệnh hiểm nghèo (Mục 2 Nghị quyết số 01/2007/HĐTP).
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp biết để cử KSV tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ cần được bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
+ Trong ba ngày làm việc, kể tù ngày ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án có trách nhiệm gửi quyết định miễn chấp hành án phạt tù cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đã đề nghị, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp, CQTHAHS cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, UBND cấp xã nơi người đó cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở (Điều 34 Luật THAHS).
Thứ hai, đối với công tác kiểm sát việc thi hành án treo:
* Kiểm sát việc tuân theo pháp luật củaTòa án trong việc thi hành án treo:
Trách nhiệm của Tòa án trong việc ra Quyết định thi hành án treo quy định tại Khoản 2, Điều 61 Luật THAHS: Trong thời hạn 3 ngàylàm việc, kể từ ngày ra Quyết định thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định thi hành án treo cho người được hưởng án treo, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú; Sở tư pháp nơi Tòa án đã ra Quyết định thi hành án có trụ sở.
Trách nhiệm của Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, cấp Quân khu quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật THAHS: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thi hành án, CQTHAHS Công an huyện có nhiệm vụ triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện hợp pháp của người được hưởng án treo là người chưa thành niên đến trụ sở Cơ quan THAHS để ấn định thời gian người được hưởng án treo phải có mặt tại UBND cấp xã nơi người đó cư trú và cam kết việc chấp hành án và lập hồ sơ thi hành án.
- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày triệu tậpngười được hưởng án treo, người đại diện hợp pháp của người được hưởng án treo, CQ THAHS Công an huyện phải giao hồ sơ thi hành án cho UBND cấp xã được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo( khoản 2 Điều 62 Luật THAHS).
* Kiểm sát hồ sơ bị án do UBND cấp xã quản lý:
Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức giám sát, giáo dục:
- Quyết định phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục.
- Yêu cầu người được hưởng án treo cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình (Điều 64 Luật THAHS):
+ Thực hiện nội quy, quy chế nơi cư trú, tích cực tham gia lao động, học tập, chấp hành hình phạt bổ sung, bồi thường dân sự..;
+ Có mặt theo yêu cầu của UBND xã, phường, nếu vắng mặt ở địa phương từ 1 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng cho Công an xã, phường;
+ 3 tháng một lần phải nộp bản kiểm điểm tự nhận xét cho người trực tiếp giám sát (nếu đi khỏi nơi cư trú từ 3 đến 6 tháng thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến cư trú).
- Biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Tạo điều kiện lao động, học tập của người được hưởng án treo.
- Thực hiện các chế độ chính sách có đầy đủ không?
* Về thủ tục rút ngắn thời gian thử thách của án treo:
- Điều kiện để được rút ngắn thời gian thử thách: Chấp hành được ½ thời gian thử thách, có nhiều tiến bộ (khoản 4 Điều 60 BLHS);
- Phải có đơn của người được hưởng án treo.
- Tại khoản 1, Điều 66 Luật THAHS thì Cơ quan THAHS Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp nơi người được hưởng án treo cư trú xem xét, quyết định.
- Thời hạn mở phiên họp của TA để xét là 15 ngày (khoản 2, Điều 66 Luật THAHS).
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi Quyết định đó cho người được rút ngắn thời gian thử thách,cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra Quyết định thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở (khoản 3 Điều 66 Luật THAHS).
* Trường hợp thay đổi nơi cư trú:
- VKS phải xác định kịp thời UBND xã nơi người được hưởng án treo đến cư trú để giám sát, giáo dục (thay đổi trong phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Làm thủ tục báo cáo Lãnh đạo để thông báo cho VKS nơi người được hưởng án treo đến cư trú (phạm vi ngoài quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Thứ ba, công tác kiểm sát việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ:
Trình tự, thủ tục đối với người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với các cơ quan THAHS Công an cấp huyện, Tòa án, UBND xã, phường nơi bị án cư trú như người được hưởng án treo.
* Lưu ý: Trong thực tiễn, thi hành án treo và thi hành án phạt cải tạo không giam giữ thường có các dạng vi phạm sau: Người chấp hành án không xin phép cơ quan có thẩm quyền khi đi khỏi nơi cư trú; Cơ quan có trách nhiệm quản lý, giáo dục không đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án cho bị án; không phân công cụ thể người có trách nhiệm giám sát, giáo dục; người chấp hành án không được giải thích về quyền và trách nhiệm của họ; Quá trình chấp hành pháp luật, quá trình tu dưỡng và rèn luyện của bị án không được chính quyền địa phương nắm bắt kịp thời; Cơ quan có trách nhiệm không lập hồ sơ theo dõi, quản lý hoặc có theo dõi lập hồ sơ nhưng không đảm bảo theo quy định của pháp luật.
* Việc chấp hành pháp luật trong việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:
- Điều kiện: Chấp hành 1/3 thời hạn cải tạo không giam giữ, có nhiều tiến bộ, lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo (Điều 58, 59, 76 BLHS).
- Đối với xét giảm của TA:
+ 15 ngày từ ngày nhận hồ sơ đề nghị giảm phải mở phiên họp (thông báo bằng văn bản cho VKS), VKS cử kiểm sát viên tham gia phiên họp.
+ 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, phải gửi quyết định cho các cơ quan: TA đã ra quyết định THA, Sở tư pháp nơi TA ra quyết định, VKS.
Thứ tư, công tác kiểm sát các loại hình phạt khác:
Các loại hình phạt khác gồm: Cấm cư trú, quản chế; trục xuất; tước một số quyền công dân; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Do pháp luật về thi hành các loại hình phạt và thi hành các biện pháp tư pháp này rất cụ thể về trình tự, thủ tục; về quyền, trách nhiệm của các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thi hành và nghĩa vụ của người bị kết án; VKS trên cơ sở căn cứ pháp luật tổ chức kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các đối tượng trên.
Thứ năm, kiểm sát hồ sơ xóa án tích:
Phải gồm các tài liệu thể hiện được điều kiện và thủ tục được xóa án. Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
- Việc xóa án tích có ý nghĩa trong việc xác định tái phạm. Do vậy, đối với trường hợp xóa án theo quyết định của TA thì trong hồ sơ phải có: Yêu cầu của người được xóa án tích; Các tài liệu phản ảnh tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án; Bản nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc; Bản phát biểu của KSV; Quyết định xóa án tích; Quyết định bác đơn xin xóa án tích lần đầu hoặc các lần tiếp theo (nếu có).
Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát thi hành án hình sự, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
Một là, Kiểm sát viên làm khâu công tác này phải thường xuyên nghiên cứu, nắm chắc các quy định của BLTTHS, BLHS, Luật THAHS, các Nghị định, Thông tư liên tịch; Thông tư cũng như Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao và các văn bản pháp luật có liên quan đến thi hành án hình sự.
Hai là, khi tiến hành kiểm sát, cần thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật và Quy chế nghiệp vụ trong quá trình kiểm sát, lập hồ sơ kiểm sát các trường hợp chậm áp giải, hoãn, xét giảm, miễn chấp hành hình phạt, truy nã. Quá trình kiểm sát phát hiện có vi phạm thì cán bộ, kiểm sát viên phải kịp thời báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Viện để xem xét giải quyết theo quy định.
Ba là, các đơn vị Viện kiểm sát cần tăng cường công tác kiểm sát đối với Tòa án cùng cấp trong việc ra gửi các quyết định thi hành án hình sự đúng nội dung, hình thức, quy định pháp luật và thời hạn luật định. Trực tiếp trao đổi, góp ý những sai sót nhỏ, vụ việc cụ thể và tập hợp kiến nghị chung đối với những vi phạm mang tính phổ biến./.
Đặng Văn Thụ- Phòng 8