Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, khắc phục những bất cập trong chính sách đặc xá, giảm gánh nặng cho công tác thi hành án phạt tù hiện nay nhưng vẫn bảo đảm được sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đồng thời không làm thay đổi mục đích của hình phạt là giáo dục và trừng trị hành vi phạm tội.
Để thực hiện đúng và thống nhất quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện, ngày 24/4/2018, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã ban hành Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP (viết tắt là Nghị quyết số 01) hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (viết tắt là BLHS năm 2015). Trước đó, ngày 09/02/2018, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC (viết tắt là Thông tư liên tịch số 04) quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (viết tắt là BLTTHS năm 2015) về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Khi thực hiện chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cần chú ý một số vấn đề được quy định tại Nghị quyết số 01 và Thông tư liên tịch số 04 như sau:
1. Điều kiện được xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Theo hướng dẫn tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị quyết số 01, người đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện:
1.1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (điều kiện này không bắt buộc đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng; người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù).
1.2. Phạm tội lần đầu.
Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp: Trước đó chưa phạm tội lần nào; trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
1.3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể:
- Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
1.4. Có nơi cư trú rõ ràng.
1.5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (điều kiện này không bắt buộc đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù).
1.6. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù thì điều kiện là đã chấp hành được một phần ba thời hạn tù.
Về thời gian đã chấp hành án phạt tù, cần lưu ý một số điểm sau:
- Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào Phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
- Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
2. Lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 04 thì sau khi hoàn thành việc đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân Quý I, 06 tháng, năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 368 BLTTHS năm 2015, các trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự (THAHS) Công an cấp huyện rà soát, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể là:
- Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
- Bản sao bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án;
- Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các Quyết định hoặc bản sao Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
- Bản sao Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nộp án phí, như là: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ, Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Tòa án được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này;
- Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án.
Cần lưu ý rằng, mốc thời gian để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù được tính đến ngày họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan THAHS Công an cấp huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân;
- Đối với trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có một trong các tài liệu chứng minh sau:
+ Tài liệu chứng minh người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Trường hợp là con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội;
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở lên;
+ Giấy xác nhận khuyết tật để xác định phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng (theo quy định của pháp luật về người khuyết tật);
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi;
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi;
- Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Ngoài ra, có 02 vấn đề cần chú ý khi lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện:
Một là, người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam, trại tạm giam, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm giam, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 66 hoặc Điều 106 của BLHS năm 2015, văn bản, tài liệu quy định nêu trên và trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị cho người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận thì mới được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Hai là, trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Cần lưu ý là, việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện phải hoàn thành trước ngày 15/4 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù Quý I; trước ngày 15/8 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù 06 tháng và trước ngày 31/12 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù năm để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện chức năng kiểm sát, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện những phạm nhân đủ điều kiện tha tù trước thời hạn nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho họ.
3. Lập Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và Hội đồng thẩm định hồ sơ
Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan THAHS Công an cấp huyện; quy định thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan THAHS sự Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Công an.
Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan THAHS cấp quân khu, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Xử lý phạm nhân vi phạm
Tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 04 quy định rõ việc xử lý phạm nhân vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trước khi có Quyết định hoặc đã có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa công bố, cụ thể:
Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trước khi có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng Cơ quan THAHS Công an cấp huyện phải kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) báo cáo Thủ trưởng Cơ quan thẩm định hoặc Thủ trưởng Cơ quan xét, đề nghị, Tòa án có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để loại phạm nhân đó ra khỏi danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trường hợp phạm nhân đã có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa công bố mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, thì cơ quan lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) đề nghị Tòa án đã ra Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
5. Thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Trại giam, trại tạm giam, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện tổ chức công bố công khai Quyết định của Tòa án về tha tù trước thời hạn có điều kiện cho toàn thể phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ biết; cấp Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi người được tha tù về cư trú lập hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Công an cấp xã để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù.
Cơ quan THAHS cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về làm việc lập hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho đơn vị quân đội nơi người được tha tù có điều kiện về làm việc để tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù. Chỉ những người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trước khi phạm tội do quân đội trực tiếp quản lý mới giao cho đơn vị quân đội quản lý, giám sát, giáo dục.
Đối với các trường hợp trước khi phạm tội không do quân đội trực tiếp quản lý hoặc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý, giám sát và giáo dục nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội thì Cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú lập hồ sơ thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Công an cấp xã để tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã tiếp nhận, quản lý, bổ sung tài liệu hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phân công người trực tiếp quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù và tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
6. Lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
6.1. Hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Trong thời gian thử thách, theo đề nghị của Cơ quan THAHS có thẩm quyền, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, nếu họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 66 BLHS năm 2015.
Bị coi là cố ý vi phạm nghĩa vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không trình diện UBND, Công an nhân dân cấp xã nơi về cư trú và không đăng ký tạm trú, thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Không chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế nơi cư trú, làm việc; không tham gia lao động, học tập; không chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung.
- Không chấp hành sự quản lý, giám sát, giáo dục của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, Cơ quan THAHS cấp quân khu nơi cư trú, làm việc và người được cơ quan có thẩm quyền phân công quản lý, giáo dục.
- Khi đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đi khỏi địa bàn cư trú trong thời gian 03 ngày mà không được sự đồng ý của người được giao trực tiếp quản lý, giáo dục; đi khỏi địa bàn cư trú trên 03 ngày mà không được sự đồng ý của UBND cấp xã.
- Không có mặt theo yêu cầu của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, Cơ quan THAHS cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.
- Hàng tháng không báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ của mình.
- Định kỳ 03 tháng không báo cáo bằng văn bản việc chấp hành các quy định đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, cơ quan THAHS cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.
6.2. Lập hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 BLHS năm 2015 thì Cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện lập hồ sơ, có văn bản đề nghị và gửi đến Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm: Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, đơn vị quân đội được giao quản lý; bản sao Bản án; bản sao Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; kết quả chấp hành các quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
6.3. Thi hành quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị Tòa án ra quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì Cơ quan THAHS Công an cấp huyện báo cáo Cơ quan THAHS Công an cấp tỉnh để đề nghị Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Công an quyết định đưa người đó đến trại giam, trại tạm giam hoặc Cơ quan THAHS Công an cấp huyện tiếp tục chấp hành phần thời hạn tù còn lại chưa chấp hành, Cơ quan THAHS cấp quân khu báo cáo Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Quốc phòng quyết định đưa người đó đến trại giam hoặc trại tạm giam tiếp tục chấp hành phần thời hạn tù còn lại chưa chấp hành.
7. Rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
7.1. Điều kiện được rút ngắn thời gian thử thách
Người được tha tù trước thời hạn có thể được rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ 02 điều kiện:
1. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời gian thử thách;
2. Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có Điều kiện đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm và lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc... được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng.
7.2. Lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
Khi người được tha tù trước thời hạn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 66 BLHS năm 2015, Trưởng Công an cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp xã lập hồ sơ, có văn bản đề nghị Cơ quan THAHS Công an cấp huyện báo cáo Cơ quan THAHS Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Thủ trưởng đơn vị quân đội cấp Trung đoàn hoặc tương đương được giao quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị Cơ quan THAHS cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc xem xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.
Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của UBND cấp xã, đơn vị quân đội gồm: Bản sao Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án; văn bản, tài liệu thể hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ; văn bản đề nghị của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, giám sát, giáo dục.
Cần lưu ý, việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách được thực hiện cùng thời điểm với việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
7.3. Mức rút ngắn thời gian thử thách
Mỗi năm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được xem xét, rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có Điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
7.4. Xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm việc thành lập Hội đồng xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm ba Thẩm phán, có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Hội đồng xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách của Tòa án có thẩm quyền phải tổ chức cuộc họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử người tham gia họp.
Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.
7.5. Thi hành quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách
Công an cấp xã tham mưu giúp UBND cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện công bố Quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, lưu hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Sau khi công bố Quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện báo cáo để Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, Cơ quan THAHS Công an cấp tỉnh, Cơ quan THAHS cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Quốc phòng theo dõi, chỉ đạo.
8. Cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Chậm nhất trước khi hết thời gian thử thách 15 ngày, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, Cơ quan THAHS cấp quân khu phải rà soát, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ, đúng ngày hết thời gian thử thách được cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
Lương Kim Thanh- Phòng 8