ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Thứ tư, 04/12/2024 -02:53 AM

Một số điểm mới cần lưu ý khi thực hiện Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (gọi tắt là Quy chế 259)

 | 

Một số điểm mới cần lưu ý khi thực hiện Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (gọi tắt là Quy chế 259).

(Ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

I. Các quy định chung:

1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: khoản 1 bổ sung thêm điểm c, d, e:

c) Kiểm sát việc áp dụng và thi hành biện pháp tư pháp;

d) Kiểm sát việc đặc xá;

e) Kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;

Khoản 2 bổ sung điểm b, c:

b) Người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác kiểm sát theo phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.

2. Điều 2. Đối tượng công tác kiểm sát, bổ sung: cơ quan, tổ chức được giao thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;

3. Điều 3. Phạm vi công tác kiểm sát. Bổ sung thêm khoản 3, 4, 6:

“3. Công tác kiểm sát việc áp dụng biện pháp tư pháp … Công tác kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp …

4. Công tác kiểm sát việc đặc xá …

6. Công tác kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi…

4. Bổ sung Điều 4. Mục đích công tác kiểm sát”.

5. Điều 5. Nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát: Quy định mở rộng hơn và cụ thể hơn, bổ sung một số đoạn tại khoản 1, 2, 7, và thêm khoản 8:

 1. …Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại;

2. Kiểm sát hồ sơ hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;

7. …Có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi; tham gia phiên họp và kiểm sát trình tự, thủ tục của Tòa án trong việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết định nêu trên;

8. Kiểm sát việc áp dụng, thi hành biện pháp tư pháp trong thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan;

II. Các quy định cụ thể:

1. Khoản 2 Điều 7. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam. Bổ sung:

Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phát hiện vi phạm của Tòa án quân sự trung ương về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát quân sự trung ương để theo dõi. Trường hợp Tòa án quân sự trung ương không thực hiện kiến nghị, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu báo cáo Viện kiểm sát quân sự trung ương để xem xét, quyết định.

2. Điều 12. Kiểm sát việc Toà án ra quyết định thi hành án, quyết định ủy thác thi hành án.

Bổ sung khoản 2; điểm a, b khoản 3, khoản 4:

2. Phối hợp trong kiểm sát việc thi hành án hình sự được thực hiện như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án đối với người bị kết án đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ; quyết định hoãn, miễn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát cùng cấp phải thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người bị kết án cư trú, làm việc, học tập biết để kiểm sát (gửi kèm thông báo là bản sao quyết định).

Trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi chấp hành án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thi hành án hình sự hoặc kể từ ngày xác định người chấp hành án đã thay đổi nơi chấp hành án, Viện kiểm sát có thẩm quyền thông báo đến Viện kiểm sát cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người bị kết án đến chấp hành án biết để kiểm sát.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát nơi nhận phải thông báo đến Viện kiểm sát nơi đã thông báo biết.

Việc thông báo thực hiện theo các mẫu số 14/TH, 16/TH và 19/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTCngày 20 tháng 7 năm 2023 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quyết định số 259/QĐ-VKSTC).

3. Phối hợp trong kiểm sát việc ủy thác ra quyết định thi hành án được thực hiện như sau:

a) …Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác phải thông báo lại bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ủy thác biết việc đã nhận được thông báo.

b) Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác kiểm sát chặt chẽ việc ra quyết định thi hành án và thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ủy thác biết việc Tòa án đã ra quyết định thi hành án hoặc trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án.

Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ủy thác phải thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác biết việc Tòa án cùng cấp ra quyết định hủy quyết định ủy thác hoặc uỷ thác cho Toà án khác ra quyết định thi hành án (trừ trường hợp Tòa án nhận ủy thác trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án).

Viện kiểm sát nơi nhận thông báo phải thông báo lại bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã thông báo biết. Thời hạn thông báo, thông báo lại thực hiện tương tự như tại điểm a khoản 3 Điều này.

Việc thông báo thực hiện theo các mẫu số 17/TH, 18/TH và 19/TH ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-VKSTC.

4. Định kỳ hằng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải theo dõi, lập danh sách về số lượng quyết định ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự đã tiếp nhận; chủ động phối hợp với Tòa án cùng cấp đối chiếu, rà soát kết quả ra quyết định thi hành án để xác định: Số bị án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, số bị án còn lại chưa ra quyết định thi hành án để có biện pháp tác động phù hợp, trong đó chú ý đến những trường hợp người bị kết án phạt tù nhưng đang tại ngoại.

3. Khoản 1 Điều 17. Bổ sung:

1….Trường hợp người bị kết án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị trưng cầu giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc đề nghị trưng cầu giám định, kết quả giám định pháp y tâm thần. Nếu không đủ điều kiện áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh thì yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự đưa đi chấp hành án theo quy định của pháp luật.

4. Điều 18. Kiểm sát việc hoãn chấp hành án phạt tù.

Khoản 1 bổ sung:

“…Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc hoãn chấp hành án phạt tù hoặc tiến hành xác minh điều kiện hoãn thi hành án; lưu ý kiểm sát chặt chẽ về đối tượng, thủ tục, điều kiện được hoãn, thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù và lý do không được hoãn chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, kiểm sát việc hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan; việc thông báo, gửi thông báo trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án đã ra quyết định hoãn theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự.

Sau khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát gửi ngay quyết định hoãn đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp cùng các tài liệu có liên quan để thực hiện quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

5. Điều 30. Kiểm sát việc thi hành án treo, án phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ

Điểm a khoản 1 bổ sung như sau:

“…Kiểm sát cơ quan thi hành án hình sự thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án và thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền việc người chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi chấp hành án.

Trường hợp phát hiện người chấp hành án đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;”.

Điểm b khoản 1 nêu cụ thể các lưu ý khi kiểm sát việc Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án cư trú, làm việc, học tập thực hiện nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo và người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đó là:

- Việc lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo,  người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;

- Việc giải quyết cho người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được vắng mặt ở nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

- Rà soát người có đủ điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo; giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;

- Việc kiểm điểm, xử lý người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật, phạm tội mới;

- Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án trốn, chết;

- Việc thi hành án, thông báo trường hợp người chấp hành án bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành án;

- Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án; nhận xét hằng tháng về quá trình chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục.

6. Điều 44. Phương thức kiểm sát, biện pháp xử lý, khắc phục vi phạm.

Bổ sung điểm b khoản 2:

 “b) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định của Tòa án về việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện; hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;”.

Bổ sung thêm khoản 3: “3. Khi tiến hành các hoạt động quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 1 Quy chế nàyViện kiểm sát thực hiện phương thức kiểm sát, biện pháp xử lý, khắc phục vi phạm theo các quy định của pháp luật và tương tự như công tác kiểm sát việc thi hành án hình sự được quy định từ Điều 45 đến Điều 56 Chương này, …”

7. Điều 48. Trực tiếp kiểm sát

Khoản 2 quy định cụ thể các trường hợp phải trực tiếp kiểm sát đột xuất đó là: “…khi xảy ra các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết (do tự sát, tai nạn, bị gây thương tích, bị đánh dẫn đến chết), phạm tội mới hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác, Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát đột xuất trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự”.

Bổ sung điểm d, đ khoản 3:

“d) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh, trường giáo dưỡng, cơ sở lưu trú một năm một lần;

đ) Thời điểm hoàn thành chỉ tiêu kiểm sát là ngày ký, ban hành kết luận trực tiếp kiểm sát, được tính như sau: Kết luận trực tiếp kiểm sát Quý I và Quý III chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng cuối quý; kiểm sát 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kiểm sát 06 tháng cuối năm và cả năm chậm nhất là ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo;”.

8. Bổ sung thêm Điều 55. Số hóa hồ sơ nghiệp vụ và Điều 56. Hệ thống biểu mẫu, thẩm quyền ký.

Trên đây là một số điểm mới cần lưu ý khi nghiên cứu, triển khai thực hiện Quy chế số 259, trao đổi để các đơn vị tham khảo, nghiên cứu thực hiện./.

Phùng Anh Tuấn- VKSND huyện Lạng Giang

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,546,664
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:18.97.9.171

    Thư viện ảnh