ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Thứ năm, 21/11/2024 -23:20 PM

Một số điểm mới cơ bản quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

 | 

Ngày 21/12/2016, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến án phí và lệ phí Tòa án. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, thay thế cho Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án năm 2009. Sau đây là những điểm mới cơ bản của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 bổ sung thêm quy định: “Kiểm sát việc thu, nộp, miễn, giảm và giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Toà án” (Điều 1 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

2. Mức án phí Tòa án; mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án

- Mức án phí: Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí theo Danh mục quy định tại Nghị quyết này. (Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí quy định nêu trên.(Khoản 2, 4 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

3. Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí

Quy định giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí như sau: Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản này như sau:

a) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

c) Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án;

d) Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản;

đ) Trường hợp không thể căn cứ vào các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.

Trường hợp một trong các cơ sở quy định tại các điểm a, b, c và dtrên đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.(Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

5. Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án

Bổ sung thêm các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí, không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án, cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:

+ Người khiếu kiện về danh sách cử tri trưng cầu ý dân;

+ Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

+ Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

+ Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.

+ Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

+ Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Luật thi hành án dân sự thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.

- Đối với trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản án;

+ Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy định.(Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

6. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

Bổ sung thêm các trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án nhưsau:

- Đối với trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

+ Người yêu cầu bồi thường về uy tín;

+ Trẻ em; cá nhân thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật, người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ.

Nghị quyết đã bãi bỏ quy định miễn tạm ứng án phí, án phí đối với người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh.

- Đối với trường hợp được miễn các khoản tạm ứng lệ phí, lệ phí: Trẻ em; cá nhân thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật, người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ.

Đồng thời quy định: Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án màngười đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

(Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

7. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án

- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của UBNDcấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

- Những người thuộc trường hợp vừa nêu trênvẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;

+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.

-Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.

(Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

8. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án

- Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí,tạm ứnglệ phí Tòa án:Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự là 07 ngày (trước đây là 15 ngày); thời hạn nộp tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm và phúc thẩm là 10 ngày (trước đây là 07 ngày); thời hạn nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm và tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm vẫn giữ nguyên (là 05 ngày làm việc).

Trường hợp có lý do chính đáng theo quy định là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép làm cho người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án không thể thực hiện được việc nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn quy định.

- Thời hạn nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án:Người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. (Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

9. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với những vụ việc đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/01/2017nhưng sau ngày 01/01/2017mới giải quyết thì các quyết định về án phí, lệ phí được thực hiện theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án 2009; trường hợp theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án 2009 mà đương sự, người bị kết án phải chịu án phí, lệ phí nhưng theo quy định của Nghị quyết này không phải chịu hoặc được miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án thì áp dụng quy định của Nghị quyết này.

Đối với những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước 01/01/2017thì không áp dụng quy định của Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có căn cứ kháng nghị khác.(Điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)

Ngoài ra Nghị quyết 326 còn quy định cụ thể về lệ phí Toà án; Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí; Chế độ thu nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí; Xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm...

Trên đây là tổng hợp một số điểm mới cơ bản trong Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án so với Pháp lệnh về án phí, lệ phí 2009. Với sự thay đổi liên tục của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như hiện nay đòi hỏi phải có sự tích cực nghiên cứu, nắm bắt, vận dụng kịp thời các quy định mới của pháp luật vào thực tiễn để không ngừng nâng cao chất lượng công tác kiểm sát trong thời gian tới.

Chu Ngọc Linh

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,409,315
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:3.15.239.145

    Thư viện ảnh