1. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ Ở GIAI ĐOẠN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA, TRUY TỐ.
Về thủ tục tố tụng.
- Các tài liệu dùng làm căn cứ để khởi tố vụ án và khởi tố bị can, (bản phô tô hoặc bản chính). Một trong các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 100 BLTTHS và các tài liệu xác định người đã thực hiện hành vi phạm tội (Biên bản phạm tội quả tang; biên bản về người phạm tội tự thú...).
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định thay đổi bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đề nghị áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra và quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Viện kiểm sỏt.
- Quyết định khởi tố bị can; Quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; Quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát. Kèm theo danh chỉ bản của bị can.
- Quyết định phân công Điều tra viên; Kiểm sát viên; yêu cầu thay đổi Điều tra viên.
- Các yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra (chú ý quyết định huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát theo quy định BLTTHS).
- Lệnh bắt người (khẩn cấp, tạm giam); Lệnh khám xét (người, chỗ ở, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm…) kèm theo báo cáo xin phê chuẩn hoặc báo cáo ban đầu. Trích ghi kết quả bắt khám xét.
- Các công văn, quyết định áp dụng, thay đổi huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn của Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát và các quyết định của Viện kiểm sát trong việc phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra.
- Các lệnh, quyết định truy nã bị can, biên bản bắt người có lệnh truy nã, (trích ghi); quyết định đình nã; yêu cầu truy nã bị can của Viện kiểm sát.
- Bản yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát điều tra vụ án.
- Bản phô-tô các quyết định thu giữ, xử lý tài sản, đồ vật, vật chứng… trong vụ án; kèm theo biên bản về kết quả thực hiện.
- Bản phô tô các biên bản giao nhận các lệnh, quyết định cho bị can (kèm các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã ban hành.)
- Biên bản giao nhận hồ sơ, vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ .
- Các quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; quyết định uỷ thác điều tra; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi điều tra, quyết định chuyển hồ sơ vụ án; quyết định tách, nhập vụ án….
- Các quyết định tố tụng hình sự và tài liệu khác và các thông báo theo quy định của BLTTHS.
Lưu ý: Đối với các loại tài liệu, văn bản nêu trên mà BLTTHS không quy định Cơ quan điều tra phải gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích ghi nội dung (hoặc bản photocopy) để lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Tài liệu điều tra.
- Trích ghi hoặc phôtô các biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường, khám nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể, xác định thương tích ban đầu (của bị can, người bị hại..), biên bản thực nghiệm điều tra; các quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung, giám định lại các bản kết luận giám định; các biên bản đối chất, nhận dạng; phôtô bản ảnh bị can.
- Bản sao các chứng từ, hoá đơn và các tài liệu khác để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự.
- Bản trích ghi hoặc phô-tô một số bản tường trình, tự khai, tự thú, các bản ghi lời khai của bị can; lời khai của người làm chứng; người bị hại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan… do Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát lập (theo thứ tự thời gian, kể cả lời nhận tội, chối tội của bị can).
- Trích ghi lý lịch của bị can (chú ý quá trình hoạt động của bản thân, trình độ văn hoá, dân tộc, tôn giáo, tiền án, tiền sự…) hoặc bản phô-tô lý lịch bị can.
- Bản kết luận điều tra vụ án; kết luận điều tra bổ sung; hoặc quyết định đề nghị truy tố theo thủ tục rút gọn, kèm biên bản giao nhận kết luận điều tra.
- Bản cáo trạng (kèm danh sách những người cần triệu tập ra toà); quyết định truy tố (theo thủ tục rút gọn) của VKSND, kèm biên bản giao nhận cáo trạng, quyết định truy tố.
- Các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội; xác định rõ nhân thân người phạm tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; chứng cứ gỡ tội đối với bị can…, cũng phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp để lưu vào hồ sơ kiểm sát án hình sự.
Các tài liệu khác.
- Bản nghiên cứu tổng hợp của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải phản ánh được việc tuân theo BLTTHS của Điều tra viên trong quá trình điều tra vụ án, diễn biến, nội dung vụ án; tính xác thực và hợp pháp của các tài liệu điều tra; đánh giá phân tích tổng hợp các chứng cứ để xác định tội danh, điều luật áp dụng; các chứng cứ buộc tội, gỡ tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; nguyên nhân, điều kiện phạm tội; các tài liệu phản ánh hoạt động của kiểm sát viên, lãnh đạo đơn vị kiểm sát điều tra, phó viện trưởng, viện trưởng khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự; các tài liệu hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ của viện kiểm sát cấp trên.
- Các biên bản (hoặc trích) các cuộc họp để giải quyết vụ án trong ngành Kiểm sát hoặc liên ngành.
- Các văn bản báo cáo cấp uỷ địa phương về giải quyết vụ án. Những tài liệu về hoạt động áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm.
- Các tài liệu về vi phạm của Cơ quan điều tra (Điều tra viên) và Viện kiểm sát (Kiểm sát viên) và biện pháp khắc phục.
- Phiếu thống kê tội phạm.
- Các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra; kiểm sát điều tra - truy tố; biện pháp và kết quả giải quyết. Các văn bản, tài liệu cần thiết khác trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ban hành.
- Trong quá trình lập hồ sơ kiểm sát điều tra, Kiểm sát viên phải lập nhật ký kiểm sát điều tra theo mẫu quy định. Hồ sơ kiểm sát án hình sự phải được đánh số bút lục thứ tự từ 01 cho đến hết.
2. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ Ở GIAI ĐOẠN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM ÁN HÌNH SỰ.
Hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn này cần có các tài liệu sau:
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; quyết định gia hạn thời hạn xét xử;
- Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn của Toà án cấp sơ thẩm; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; quyết định rút quyết định truy tố của Viện kiểm sát; bản sao biên bản giao các quyết định của Toà án (kèm theo loại quyết định);
- Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm;
- Báo cáo án của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm, kèm theo đề cương thẩm vấn và kế hoạch chuẩn bị tranh luận tại phiên toà, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện;
- Trích ghi biên bản họp trù bị giữa Viện kiểm sát và Toà án;
- Công văn thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên, xin ý kiến cấp uỷ địa phương về đường lối xét xử và hướng dẫn chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp uỷ địa phương;
- Bản luận tội của Kiểm sát viên; biên bản phiên toà sơ thẩm của Kiểm sát viên; quyết định hoãn phiên toà; bản án, quyết định sơ thẩm;
- Đơn kháng cáo; quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm;
- Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị;
- Tài liệu ghi kết quả kiểm tra biên bản phiên toà; kiểm tra bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp sơ thẩm (do Kiểm sát viên lập);
- Các tài liệu phản ánh việc phát hiện, kiến nghị khắc phục vi phạm của Toà án cấp sơ thẩm và những nguyên nhân, điều kiện phạm tội cũng như tài liệu phản ánh biện pháp và kết quả khắc phục;
- Các văn bản, tài liệu khác trong hoạt động xét xử sơ thẩm và kiểm sát xét xử sơ thẩm: Các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc qua đơn thư khiếu tố phản ánh;
- Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động thực hành quyền công tố, KSXX và hoạt động xét xử sơ thẩm; kết quả giải quyết .
Lưu ý:
Đối với những tài liệu nêu trên mà BLTTHS không quy định Toà án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp lại để lưu và hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm.
3. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ Ở GIAI ĐOẠN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM.
Hồ sơ kiểm sát hình sự ở giai đoạn này bao gồm:
- Thông báo án có kháng cáo, kháng nghị; đơn kháng cáo (bản phôtô); Quyết định kháng nghị.
- Thông báo của Toà án cấp phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
- Quyết định của Toà án cấp phúc thẩm về áp dụng, thay đổi huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn.
- Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên toà phúc thẩm (thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm).
- Trích ghi biên bản họp trù bị với toà án cấp phúc thẩm .
- Bản nghiên cứu hồ sơ vụ án( hoặc báo cáo án) của Kiểm sát viên (phải phản ánh rõ những vấn đề của bản án sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị; ý kiến đề xuất giải quyết của Kiểm sát viên; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện.
- Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị.
- Những tài liệu thu thập thêm về vụ án sau khi xét xử sơ thẩm.
- Bản dự thảo kết luận phúc thẩm của Kiểm sát viên. Đề cương xét hỏi, tranh luận tại phiên toà phúc thẩm.
- Bản sao tài liệu về việc rút kháng cáo; quyết định bổ sung, thay đổi, rút kháng nghị của Viện kiểm sát .
- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; Tài liệu về việc hoãn phiên toà
- Biên bản phiên toà phúc thẩm của Kiểm sát viên; Bản án phúc thẩm.
- Bản sao cáo trạng của Viện kiểm sát; bản án của Toà án cấp sơ thẩm, biên bản nghị án và biên bản phiên toà sơ thẩm.
- Thông báo kết quả xét xử phúc thẩm.
- Tài liệu ghi kết quả kiểm tra biên bản phiên toà, bản án và quyết định phúc thẩm của Toà án phúc thẩm (do Kiểm sát viên lập).
- Kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm tội phạm.
- Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ.
- Văn bản hướng dẫn điều tra bổ sung trong trường hợp bản án sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm huỷ để điều tra lại.
- Các tài liệu phản án về hoạt động phát hiện, biện pháp khắc phục vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng.
- Báo cáo đề xuất giám đốc thẩm.
- Các văn bản, tài liệu khác trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
- Đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải quyết vụ án ở giai đoạn xét xử phúc thẩm và kết quả giải quyết.
Lưu ý:
Đối với những tài liệu nêu trên mà BLTTHS không quy định Toà án cấp phúc thẩm gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và các tài liệu do Viện kiểm sát xác minh (biên bản phúc cung bị can, biên bản đối chất…) thì Kiểm sát viên phải trích nội dung hoặc sao chụp lại để lưu vào hồ sơ kiểm sát xét xử phúc thẩm.
4. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT HÌNH SỰ Ở GIAI ĐOẠN GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM.
Hồ sơ kiểm sát hình sự ở giai đoạn này gồm:
- Các tài liệu (nguồn) dùng làm căn cứ để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định tại Điều 273, Điều 274, Điều 291, Điều 292 BLTTHS. Cần chú ý, các văn bản đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm do các cơ quan Đảng, Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Chỉnh phủ, Mặt trận Tổ quốc… chuyển đến; báo cáo đề xuất của Viện kiểm sát cấp dưới và kết luận kiểm tra nghịêp vụ của Viện kiểm sát cấp trên.
- Các tài liệu thể hiện việc nghiên cứu hồ sơ của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải phản ánh được trình tự, thủ tục giải quyết vụ án qua từng giai đoạn tố tụng: Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm; những chứng cứ, tài liệu dùng làm căn cứ để quyết định có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không; ý kiến đề xuất của Kiểm sát viên và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ và Lãnh đạo Viện…
- Bản sao bản kết luận điều tra vụ án, bản cáo trạng của VKSND, bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm, bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm (nếu có).
- Quyết định xác minh tái thẩm.
- Các tài liệu xác minh thu thập bổ sung để phục vụ việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (bản sao).
- Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (bản sao).
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Quyết định bổ sung rút kháng nghị giám đốc thẩm.
- Quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
- Bản dự thảo lời phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Bút ký phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm của Kiểm sát viên.
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Lệnh tạm giam của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị để điều tra lại (nếu có).
- Báo cáo kết quả xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm với lãnh đạo VKSND cùng cấp.
- Thông báo kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cho Viện kiểm sát cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm…
5. LẬP HỒ SƠ KIỂM SÁT THẨM ĐỊNH BẢN ÁN TỬ HÌNH TRÌNH CHỦ TỊCH NƯỚC ÂN GIẢM VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN HỒ SỰ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ.
* Hồ sơ kiểm sát thẩm định bản án tử hình trình Chủ tịch nước ân giảm gồm:
- Các tài liệu về nguồn hồ sơ: Bản sao đơn xin Chủ tịch nước ân giảm hình phạt tử hình, đơn kêu oan của người bị kết án tử hình.
- Quyết đinh không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và tờ trình Chủ tịch nước của Chánh án TAND tối cao về đơn xin ân giảm án tử hình và đơn kêu oan của người bị kết án tử hình.
- Bản sao hoặc trích các tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của bị cáo, bản kết luận điều tra vụ án, cáo trạng, bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm…
- Bản nghiên cứu hồ sơ vụ án của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
- Quyết định không kháng nghị, tờ trình Chủ tịch nước của Viện trưởng VKSND tối cao về đơn xin giảm án tử hình và đơn kêu oan của người bị kết án.
- Quyết định của Chủ tịch nước.
* Việc quản lý, sử dụng, bảo quản hồ sự kiểm sát án hình sự.
- Việc quản lý, sử dụng, bảo quản hồ sơ kiểm sát án hình sự được thực hiện theo Quyết định số 92/QĐ-VKSTC ngày 01/01/2001 và Quyết định số 07/QĐ-VKSTC ngày 12/01/2006 của Viện trưởng VKSND tối cao.
- Hồ sơ kiểm sát án hình sự được lưu trữ, quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật theo đúng Quyết định số 88/2004/QĐ-TTg ngày 21/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ “Về danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật, tối mật trong ngành Kiểm sát” và “Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-VKSTC ngày 21/01/2005 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hồ sơ kiểm sát án hình sự phải được bảo quản chu đáo không được để hư hỏng, mất mát, thất lạc. Nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ lỗi sẽ bị kỷ luật nghiêm minh.
- Hàng năm thực hiện nộp hồ sơ kiểm sát án hình sự để lưu trữ theo quy định.
- Khi cần nghiên cứu hồ sơ kiểm sát các vụ án hình sự để phục vụ yêu cầu công tác chung thì đề nghị Lãnh đạo đơn vị yêu cầu cấp quản lý hồ sơ (văn phòng hoặc lưu trữ) cung cấp. Việc cấp hoặc trả lại hồ sơ kiểm sát án hình sự phải thực hiện giao nhận bằng văn bản có ký xác nhận.
- Thời hạn bảo quản hồ sơ kiểm sát án hình sự thực hiện phù hợp với thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.