ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Thứ năm, 21/11/2024 -16:42 PM

Quyết định số 56/QĐ-VKSTC-V9 ngày 08/3/2012 của VKS tối cao về việc ban hành quy định tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu

 | 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 56/QĐ-VKSTC-V9

Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi,

Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu,

Điều tra viên tiêu biểu trong ngành Kiểm sát

--------------------

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu trong ngành Kiểm sát;

Điều 2. Quyết định này cóhiệu lực sau 15ngày kể từngày ký;

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhàn dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 VIỆN TRƯỞNG

Đã ký: Nguyễn Hòa Bình

 

 

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

TỐI CAO

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

QUY ĐỊNH

Tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi,

Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu trong ngành Kiểm sát

(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-VKSTC-V9 ngày 08 tháng 3 năm 2012 củaViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, công nhận và tước danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu trong ngành Kiểm sát.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1.   Kiểm sát viên, Điều tra viên các cấp trong ngành Kiểm sát, kể cả Kiểm sát viên, Điều tra viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2.  Kiểm sát viên, Điều tra viên đã bị tước danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, nhưng sau 5 năm công tác có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn theo Quy định này là đối tượng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi.

Điều 3. Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu

-   Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi là Kiểm sát viên, Điều tra viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, mẫu mực trong rèn luyện, thực hiện chức trách nhiệm vụ, được công nhận thông qua quy trình tuyển chọn nêu trong Quy định này. Số lượng Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi trong kỳ tuyển chọn không quá 10% tổng số Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gọi tắt là đơn vị) tổ chức tuyển chọn.

-   Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được tuyển chọn trong số Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi của mỗi kỳ tuyển chọn và được công nhận thông qua quy trình tuyển chọn nêu trong Quy định này. Số lượng Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu của mỗi đơn vị tổ chức tuyển chọn là từ 1 đến 2 người.

Điều 4. Chế độ đối với Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu

-    Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi được cấp Giấy chứng nhận do Viện trưởng Viện kiểm sát tổ chức tuyển chọn ký; Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được cấp Bằng danh dự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký.

-     Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được ghi danh vào sổ danh dự của Viện kiểm sát tổ chức tuyển chọn và được vinh danh trong ngành Kiểm sát.

-   Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tặng Bằng khen.

-   Danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu Điều tra viên tiêu biểu có thời hiệu 5 năm.

-    Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn chuyên: gia giỏi trong các lĩnh vực công tác kiểm sát; là một tiêu chí đánh giá khi xây dựng, bổ sung quy hoạch, nâng bậc lương trước thời hạn hoặc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý của Viện kiểm sát các cấp.

Điều 5. Nguyên tắc tuyển chọn

-  Việc tuyển chọn phải đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.

-  Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được tuyển chọn thông qua quy trình tuyển chọn, bảo đảm việc đánh giá  đúng năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn công tác theo các tiêu chuẩn nêu tại Chương 2 của Quy định này, không phụ thuộc vào chức danh Kiểm sát viên.

Điều 6. Thời gian tổ chức tuyển chọn

- Tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu Điều tra viên tiểu được tổ chức định kỳ 5 năm một lần vào dịp kỷ niệm thành lập Ngành tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự Trung ương và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

-    Trong trường hợp cần thiết, để thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên đề liên quan đến công tác xây dựng Ngành, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiểu biểu trong ngành Kiểm sát ngoài thời gian tổ chức tuyển chọn đã quy định theo định kỳ.

ChươngII

TIÊU CHUẨN KIỂM SÁT VIÊN GIỎI, ĐIỀU TRA VIÊN GIỎI

Điều 7. Tiêu chuẩn chung

Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi phải là người:

-   Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có lập trường chính trị vững vàng, có tinh thần đấu tranh dũng cảm bảo vệ công lý;

-   Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện tốt việc“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh";

-     Không vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm; không vi phạm pháp luật và kỷ luật nghiệp vụ của Ngành; thực hiện tốt nếp sống văn minh;

-  Luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

-  Nắm vững và thực hiện tốt quy chế nghiệp vụ và các quy định của pháp luật;

-   Có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực phân tích, đánh giá, tổng hợp tốt, tham mưu, đề xuất, giải quyết vụ việc đúng pháp luật, đúng quy định của Ngành;

-   Xây dựng hồ sơ kiểm sát, hồ sơ điều tra chặt chẽ, đúng nội dung, trình tự quy định tại các quy chế nghiệp vụ;

-   Thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo mật, chế độ báo cáo, thống kê;

-    Đối với Kiểm sát viên trung cấp và Điều tra viên trung cấp ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, phải là người có khả năng tham gia xây dựng chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị cấp dưới trong phạm vi lĩnh vực công tác;

-   Đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương, Điều tra viên cao cấp ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, phải là người có khả năng tham gia xây dựng chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối các đơn vị cấp dưới trong phạm vi toàn ngành.

Điều 8. Tiêu chuẩn cụ thể

1.    Đối với Kiểm sát viên làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra án hình sự:

-    Nắm chắc và kiểm sát chặt chẽ các tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, đề xuất phương án giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật;

-   Đề xuất việc khởi tố, yêu cầu khởi tố, phê chuẩn hoặc quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn kịp thời, có căn cứ, đúng pháp luật;

-   Kịp thời đề ra các yêu cầu điều tra cụ thể, có chất lượng góp phần tích cực vào việc điều tra vụ án;

-   Thực hiện thành thục các thao tác nghiệp vụ điều tra khi cần thiết, nhằm củng cố chứng cứ, xác định sự thật của vụ án;

-   Xây dựng bản cáo trạng bảo đảm hình thức và nội dung theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và quy chế nghiệp vụ của Ngành; lập luận chặt chẽ, viện dẫn áp dụng chính xác điều luật để truy tố;

-   Không để Toà án trả lại hồ sơ do thiếu chứng cứ, truy tố sai tội danh, bỏ lọt tội phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng do lỗi của Kiểm sát viên; không để xảy ra việc truy tố, Toà án tuyên bị cáo không phạm tội;

-   Phát hiện kịp thời vi phạm của Cơ quan điều tra để đề xuất yêu cầu khắc phục và xử lý vi phạm; kiến nghị với các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;

-   Giải quyết và kiểm sát giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

2.    Đối với Kiểm sát viên làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự:

-    Nghiên cứu sâu, nắm chắc nội dung vụ án được giao, phát hiện được vi phạm, thiếu sót (nếu có) của các hoạt động tố tụng trước giai đoạn xét xử đối với việc giải quyết vụ án; không để xảy ra việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung do lỗi của Kiểm sát viên;

-    Chuẩn bị đề cương tham gia xét xử có chất lượng, dự kiến tốt các nội dung cần xét hỏi, các tình huống có khả năng phát sinh tại phiên toà và phương án xử lý;

-   Luận tội hoặc kết luận do Kiểm sát viên dự thảo có chất lượng, văn phong chặt chẽ, lô gích, có tính thuyết phục cao;

-   Có năng lực tranh luận và tích cực, chủ động trong tranh luận tại phiên toà góp phần quan trọng vào việc giải quyết vụ án;

-    Có năng lực thực hành quyền công tố, chủ động tham gia xét hỏi làm rõ hành vi phạm tội của bị cáo; tích cực tranh luận với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác để bảo vệ quan điểm của Viện kiểm sát; kịp thời xử lý đúng pháp luật những tình tiết mới phát sinh tại phiên toà; ứng xử có văn hóa pháp luật;

-   Đề xuất của Kiểm sát viên về tội danh truy tố và mức hình phạt chính xác, đúng quy định của pháp luật; không để xảy ra việc Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội;

-   Kịp thời phát hiện vi phạm trong các giai đoạn chuẩn bị xét xử, tại phiên  toà và sau phiên toà; đề xuất kiến nghị yêu cầu khắc phục các vi phạm hoặc kháng nghị bản án, quyết định của Toà án có căn cứ, đúng pháp luật;

-   Giải quyết và kiểm sát giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định : của pháp luật.

3.   Đối với Kiểm sát viên làm nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật:

-   Kiểm sát đầy đủ các vụ việc, bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và quy chế nghiệp vụ của Ngành;

-   Lập hồ sơ kiểm sát đối với các vụ án được giao theo đúng quy chế nghiệp vụ, trong hồ sơ phải có bản nhận xét, đánh giá tài liệu, chứng cứ và đề xuất đường lối giải quyết vụ án có căn cứ, đúng pháp luật;

-   Chuẩn bị nội dung phát biểu tại phiên toà, phiên họp chặt chẽ, rõ ràng;

-   Có khả năng diễn đạt tốt, quan điểm nhất quán, dễ hiểu, có tính thuyết phục;

-    Có năng lực phát hiện vi phạm pháp luật và đề xuất kiến nghị về vi phạm, kháng nghị bản án, quyết định của Toà án bảo đảm có căn cứ, đúng pháp luật;

-   Giải quyết và kiểm sát giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

4.   Đối với Kiểm sát viên làm nhiệm vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự:

-   Kiểm sát chặt chẽ, phân loại đúng các đối tượng bị bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án, kịp thời phát hiện vi phạm trong chế độ tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù, xử lý đối với phạm nhân vi phạm kỷ luật và đề xuất kiến nghị khắc phục có hiệu quả;

-  Nắm chắc những người thuộc diện chấp hành án phạt tù và kết quả thi hành án chặt chẽ, khoa học; kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm để yêu cầu khắc phục; kiểm sát chặt chẽ việc miễn, hoãn và bắt thi hành án;

-  Hồ sơ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Kiểm sát viên xây dựng phải có đủ tài liệu theo quy đinh, phản ánh đầy đủ hoạt động kiểm sát;

-  Kiểm sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện vi phạm để kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục các vi phạm về tổ chức giam, giữ, thi hành án;

-   Đề xuất các việc đình chỉ, tạm đình chỉ thi hành án, miễn chấp hành hình phạt, xét giảm chấp hành hình phạt; phát hiện vi phạm để tổng hợp kiến nghị, kháng nghị đúng pháp luật;

-   Giải quyết và kiểm sát giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

5.   Đối với Kiểm sát viên làm nhiệm vụ kiểm sát thi hành án dân sự:

-   Thụ lý đầy đủ, chính xác, không để sai, lọt số việc phải thi hành;

-   Kiểm sát chặt chẽ các bản án, quyết định của Toà án nhằm thúc đẩy việc thi hành bản án, quyết định được kịp thời, đầy đủ, chính xác;

-   Kiểm sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện vi phạm để kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục các vi phạm về tổ chức thi hành án, thời gian, thủ tục, thẩm quyền, nội dung, biện pháp thi hành án của Toà án, Cơ quan thi hành án và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác thi hành án;

-   Đề xuất việc hoãn hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật theo đúng quy định của pháp luật;

-   Giải quyết và kiểm sát giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

6.   Đối với Điều tra viên của ngành Kiểm sát:

-    Thu thập, tiếp nhận nhanh chóng, thụ lý đầy đủ mọi tố giác, tin báo tội phạm; phân loại xử lý và đề xuất xử lý kịp thời, hiệu quả;

-   Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin và đề xuất việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự theo đúng quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự;

-    Đề xuất khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự để làm rõ sự thật của vụ án một cách khách quan, đầy đủ, toàn diện, đúng thời gian theo quy định của pháp luật- thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bí mật trong hoạt động điều tra;

-    Đề nghị truy tố bị can, đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, áp dụng thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế khác theo tố tụng có căn cứ, đúng quy định của pháp luật;

-   Không để xảy ra việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung, kết luận điều tra đề nghị truy tố sai tội danh, đình chỉ điều tra do hành vi không cấu thành tội phạm hoặc hết thời hạn điều tra vẫn không chứng minh được tội phạm;

-    Phát hiện, tổng hợp được các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp để tham mưu kiến nghị về biện pháp khắc phục các vi phạm, thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng cán bộ của các cơ quan tư pháp; thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm.

7.    Đối với những Kiểm sát viên làm nhiệm vụ kiểm sát giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:

-    Bảo đảm phân loại chính xác đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành, đơn thuộc trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;

-    Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc văn bản trả lời bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng quy định của pháp luật;

-   Kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tư pháp, kịp thời đề xuất lãnh đạo đơn vị ban hành văn bản kiến nghị, kháng nghị với cơ quan tư pháp khi phát hiện có vi phạm trong công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.

8.   Việc xem xét, đánh giá, tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên giữ chức vụ lãnh đạo quản lý cần gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, gắn với trách nhiệm quản lý, giáo dục cán bộ, công chức trong đơn vị.

Chương III

HỘI ĐỔNG TUYỂN CHỌN

Điều 9. Thành lập Hội đồng tuyển chọn

Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi được thành lập tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Trung ương và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; số lượng thành viên Hội đồng là 05 người hoặc 07 người.

-    Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hội đồng do một đồng chí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch; các thành viên gồm Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và một số thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ là thành viên uỷ ban kiểm sát Việr kiểm sát nhân dân tối cao.

-  Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi của đơn vị mình. Chủ tịch Hội đồng là Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; các thành viên gồm Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, một số trưởng phòng nghiệp vụ là thành viên Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố.

-   Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi của Viện kiểm sát quân sự Trung ương. Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương; các thành viên gồm một số trưởng ban, thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

-  Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi của Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Hội đồng do đồng chí Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu làm Chủ tịch; các thành viên gồm một số Trưởng ban thuộc Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực.

-  Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn quyết định thành lập Bộ phận giúp việc gồm một số cán bộ thuộc đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên của một số đơn vị nghiệp vụ; số lượng thành viên của Bộ phận giúp việc từ 05 đến 07 người.

Điều 10. Nguyên tắc, nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn

1.  Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn

Hội đồng tuyển chọn hoạt động độc lập, làm việc theo chế độ tập thể, bình đẳng, dân chủ và quyết đinh theo đa số.

2.  Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn

-   Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở yật chất, tài liệu liên quan cho việc tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi;

-  Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, lập danh sách, sơ tuyển và thẩm định dựa trên các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Chương 2 của Quy định này để lựa chọn Kiểm sát viên, Điều tra viên đạt yêu cầu chuẩn bị cho việc tuyển chọn.

-   Tổ chức thi tuyển, thẩm định năng lực Kiểm sát viên, Điều tra viên trong việc thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ cụ thể để chọn ra những Kiểm sát viên, Điều tra viên xứng đáng với danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chương IV

QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN, CÔNG NHẬN VÀ TƯỚC DANH HIỆU

KIỂM SÁT VIÊN GIỎI, ĐIỂU TRA VIÊN GIỎI,

KIẺM SÁT VIÊN TIÊU BIỂU, ĐIỂU TRA VIÊN TIÊU BIỂU

 

Điều 11. Quy trình thi tuyển Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi

Bước 1:Nhận xét, đánh giá và giới thiệu người dự thi tuyển Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi

-   Kiểm sát viên, Điều tra viên có đủ điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Chương 2 của Quy đinh này làm bản báo cáo tự đánh giá, nhận xét và đăng ký tham gia tuyển chọn;

-   Tập thể cán bộ, công chức ở đơn vị cơ sở nơi Kiểm sát viên, Điều tra viên công tác họp góp ý kiến nhận xét, đánh giá đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên và giới thiệu người tham gia kỳ thi tuyển Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi;

-   Tập thể Lãnh đạo Viện kiểm sát nơi Kiểm sát viên, Điều tra viên công tác nhận xét, đánh giá đối với từng Kiểm sát viên, Điều tra viên mà tập thể đơn vị đã giới thiệu và lập danh sách người dự thi, (kèm theo văn bản nhận xét, đánh giá) báo cáo Hội đồng tuyển chọn xem xét quyết định.

Bước 2:Hội đồng tuyển chọn đánh giá năng lực thực tiễn và trình độ nghiệp vụ thông qua biện pháp nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá các tài liệu, hồ sơ do Kiểm sát viên, Điều tra viên đã thụ lý giải quyết để xem xét, tuyển chọn;

-   Lựa chọn một vụ án để đưa ra phiên tòa xét xử công khai chuẩn bị cho việc Hội đồng tuyển chọn đánh giá năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa của Kiểm sát viên tham gia tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi.

Bước 3.Tổ chức thi tuyển về kiến thức pháp lý và năng lực chuyên môn nghiệp vụ

-   Hội đồng tuyển chọn tổ chức thi tuyển để đánh giá kiến thức pháp lý và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên. Đề thi bao gồm các câu hỏi về các lĩnh vực: Hình sự và Tố tụng hình sự; Dân sự, hành chính và Tố tụng dân sự, hành chính; Môn nghiệp vụ chuyên ngành kiểm sát như: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra; Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; Kiểm sát tạm giữ, tạm giam; Kiểm sát thi hành án; Kiểm sát khiếu tố, ... Bộ đề thi và đáp án chấm thi do Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Hà Nội biên soạn (có thể tham khảo ý kiến của các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

-   Ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp thi chung. Ngoài việc làm đề thi chung, Kiểm sát viên trung cấp còn phải viết một chuyên đề tổng hợp kinh nghiệm về công tác nghiệp vụ mà mình đang làm.

-   Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên trung cấp thi chung. Ngoài việc làm đề thi chung, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Điều tra viên cao cấp còn phải viết một chuyên đề tổng hợp kinh nghiệm về công tác nghiệp vụ mà mình đang làm để phổ biến toàn Ngành.

Bước 4:Hội đồng tuyển chọn trực tiếp kiểm tra, chấm điểm đánh giá kỹ năng nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của Kiểm sát viên tại phiên toà (việc kiểm tra, chấm điểm phải thể hiện bằng văn bản).

Khi cần thiết, Hội đồng tuyển chọn có thể tham khảo ý kiến của các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng hcặc những người tham gia tố tụng về việc đánh giá năng lực của Kiểm sát viên.

Bước 5:Bộ phận giúp việc chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ, thẩm tra, tổng hợp kết quả của Bước 2, Bước 3 và Bước 4 và báo cáo Hội đồng tuyển chọn.

Bước 6:Hội đồng tuyển chọn họp toàn thể để nhận xét, đánh giá và thống nhất danh sách các Kiểm sát viên, Điều tra viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi.

Thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị danh sách những người được Hội đồng tuyển chọn đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi. Sau 7 ngày từ khi có thông báo, nếu không có ý kiến khiếu nại thì Hội đồng tuyển chọn đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tổ chức tuyển chọn ra quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi.

Điều 12. Tuyển chọn Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu

Bước1- Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi họp toàn thể để nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu giới thiệu trong số Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi có năng lực nổi trội đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu.

Bước2 - Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao tập hợp danh sách đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn trong toàn ngành trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu

1.   Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi gồm có:

-  Bản đăng ký tham gia tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điểu tra viên giỏi;

-    Các văn bản, tài liệu phản ánh quá trình tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi (phản ánh kết quả các bước: 2, 3, 4, 5);

-   Báo cáo của người được đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, trong đó nêu rõ những ưu điểm, thành tích, kinh nghiệm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; phân tích rõ những thành tích đã đạt được theo các tiêu chuẩn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi;

-  Nhận xét của cơ quan và Cấp ủy đảng quản lý trực tiếp;

-  Tờ trình và danh sách đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi.

2.   Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu gồm có:

-   Tờ trình và danh sách đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 12 Quy định này;

-   Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi

-    Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trên cơ sở Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu trong toàn Ngành.

-   Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi đối với Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp, trên cơ sở Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi.

-   Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi thuộc hệ thống Viện kiểm sát quân sự, trên cơ sở Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

Điều 15. Tước danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi

1.   Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm hoặc kết quả công tác, Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi có thể bị tước danh hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

-   Vi phạm pháp luật, vi phạm các quy chế nghiệp vụ của ngành Kiểm sát, vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm, không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại chương 2 quy định này hoặc sai phạm khác đến mức phải xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;

-    Xếp loại đảng viên không đủ tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ (không đạt lao động tiên tiến) trong một năm.

2.   Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu đương nhiên bị mất danh hiệu này nếu bị tước danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi.

3. Cấp có thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi đồng thời có thẩm quyền quyết định tước danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi.

4.   Đề nghị tước danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi của đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ và của đơn vị nơi Kiểm sát viên giỏi hoặc Điều tra viên giỏi công tác phải trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Kinh phí phục vụ tuyển chọn KSV giỏi, ĐTV giỏi

Kinh phí phục vụ hoạt động tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu được chi từ kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.

Điều 17. Trách nhiệm tuyên truyền, kiểm tra

Tạp chí kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Báo Bảo vệ pháp luật và các đơn vị trong Ngành tuyên truyền hoạt động tổ chức thực hiện quy định này.

Ban Thanh tra có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện quy định này trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Quy định này thay thế Quy định tạm thời về tiêu chuẩn và quy trình tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-VKSTC-V9 ngày 10/8/2007; việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.

 

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,405,653
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:13.58.40.171

    Thư viện ảnh