2.1. Điều tra thống kê
Điều tra thống kê là hình thức tổ chức thu thập thông tin thống kê dựa vào các cuộc điều tra có tính chất chuyên môn tiến hành theo nội dung, phương pháp và kế hoạch quy định riêng cho mỗi cuộc điều tra. Đối tượng chủ yếu của các cuộc điều tra thống kê là những thông tin cần thu thập theo yêu cầu điều tra mà không được phản ánh thường xuyên qua chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
Điều tra thống kê trong ngành Kiểm sát nhân dân được tổ chức để thu thập thông tin thống kê phục vụ cho yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cụ thể, thu thập số liệu của các chỉ tiêu thống kê quốc gia hoặc để bổ sung và kiểm tra chất lượng của số liệu báo cáo thống kê định kỳ.
2.2. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ
Ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện các loại báo cáo thống kê định kỳ sau:
- Thống kê hình sự liên ngành ( Thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự và thi hành án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng)
- Thống kê nghiệp vụ gồm: thống kê Tháng, thống kê 6 tháng, thống kê 12 tháng
- Thống kê các chỉ tiêu xử lý tội phạm về tham nhũng ( thuộc biểu thống lê tháng)
- Thống kê các những người mới truy tố
- Thống kê phòng, chống tội phạm ma túy
- Thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.
2.3. Thời gian thu thập số liệu và thời hạn gửi báo cáo thống kê
Thời gian thu thập số liệu và thời hạn gửi báo cáo thống kê thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và
quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết địnhsố 379/QĐ – VKSTC ngày 13 tháng 7 năm 2012:
a) Thời gian lấy số liệu thống kê
- Báo cáo thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
- Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
- Báo cáo thống kê năm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
b) Thời hạn có Báo cáo thống kê
- Báo cáo thống kê tháng:
Báo cáo thống kê tháng của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp) trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Báo cáo thống kê tháng của toàn Ngành ở Văn phòng (phòng Tổng hợp) Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 08 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
- Báo cáo thống kê 6 tháng:
Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp) trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kếtthúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 06 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê 6 tháng của toàn Ngành ở Văn phòng (phòng Tổng hợp) Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
- Báo cáo thống kê năm:
Báo cáo thống kê năm của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp) trong thời hạn 04 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê năm của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 08 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê năm của toàn Ngành ở Văn phòng (phòng Tổng hợp) Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 12 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
c) Việc sử dụng báo cáo thống kê xây dựng báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề
Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát các cấp khi xây dựng các loại báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề,... phải sử dụng số liệu thống kê do các đơn vị thống kê của đơn vị cung cấp. Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phòng Thống kê tội phạm hoặc bộ phận thống kê tội phạm thuộc Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh, bộ phận thống kê của Viện kiểm sát cấp huyện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu thống kê cho các đơn vị, bộ phận nghiệp vụ cùng cấp để xây dụng các loại báo cáo trên.
Nếu báo cáo thống kê của Ngành không đáp ứng được các yêu cầu số liệu xây dựng báo cáo thì các đơn vị nghiệp vụ xây dựng báo cáo cùng với đơn vị thống kê tội phạm báo cáo lãnh đạo Viện quyết định việc bổ sung số liệu trong báo cáo thống kê.
d) Những quy định khác về báo cáo thống kê
Thẩm quyền ban hành các loại báo cáo thống kê, nguyên tắc, chế độ thu thập, công bố, quản lý báo cáo thống kê trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện theo Quy chế về công tác thống kê trong ngành Kiểm sát nhân dân.
đ) Báo cáo thống kê hình sự, thống kê tội phạm liên ngành.
Thời gian, nội dung, thời hạn có báo cáo thống kê hình sự, thống kê tội phạm liên ngành thực hiện theo quy định tạii Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP ngày 01/7/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật trong công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm của liên ngành Trung ương và hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.