ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Thứ bảy, 21/12/2024 -23:49 PM

1. CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN CỦA VKSND.

 | 

1.1. Công tác tiếp công dân.

- Căn cứ Điều 3 Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-VKSTC-V7 ngày 06/02/2006 của Viện trưởng VKSNDTC ( Sau đây giọ tắt là Quy chế 59) thì:

+ Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm bố trí phòng tiếp công dân tại trụ sở cơ quan ở vị trí thuận tiện. Phòng tiếp công dân phải có biển đề: “Phòng tiếp công dân”, có niêm yết nội quy và lịch tiếp công dân.

+ Việc tiếp công dân phải được tiến hành công khai tại phòng tiếp công dân và theo lịch tiếp công dân. Trường hợp công dân đến tố cáo hoặc ở xa đến khiếu nại lần đầu phải được tiếp ngay. Viện kiểm sát các cấp phải tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Không được tiếp công dân ngoài nơi qui định.

+ Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm bố trí cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên tiếp công dân. Người tiếp công dân phải mặc trang phục có phù hiệu của ngành Kiểm sát, đeo thẻ công chức và phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân. Không được hứa hẹn hoặc thông báo cho công dân nội dung hoặc kết quả giải quyết khi việc giải quyết chưa được kết luận bằng văn bản; việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên quan phải có giấy biên nhận.

+ Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm thông báo số điện thoại cơ quan và lập hòm thư "tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố” để nhân dân cung cấp thông tin về tội phạm được thuận lợi. Hòm thư "tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố” phải được đặt ở nơi thuận tiện tại trụ sở cơ quan.

- Thời gian tiếp công dân: Căn cứ Điều 4 Quy chế 59 thì việc tiếp công dân tại Viện kiểm sát được thực hiện 24/24 giờ trong ngày. Ngoài giờ làm việc hành chính, Viện kiểm sát các cấp chỉ tiếp công dân, cơ quan, tổ chức đến tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, tiếp người phạm tội đến tự thú, đầu thú. Việc tiếp công dân trong giờ làm việc hành chính và ngoài giờ làm việc hành chính được quy định tại các điều 5, 6 Quy chế 59.

- Tiếp công dân của Lãnh đạo Viện kiểm sát: Căn cứ Điều 7 Quy chế 59 thì khi nhận được yêu cầu của công dân và việc khiếu nại, tố cáo của họ đã được đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn có khiếu nại, thì lãnh đạo Viện kiểm sát tiếp công dân. Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 1 ngày; Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và tương đương mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 2 ngày; Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 3 ngày. Ngoài việc tiếp theo quy định trên, lãnh đạo Viện kiểm sát còn tiếp công dân trong trường hợp cần thiết. Viện trưởng VKSND có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định tại Điều 8 Quy chế 59.

1.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.

1.2.1. Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND.

a. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND.

Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND được chia thành hai loại: Khiếu nại trong quản lý hành chính và khiếu nại trong hoạt động tư pháp.

- Khiếu nại trong hoạt động hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND.

Căn cứ Điều 13 Quy chế 59, khiếu nại trong hoạt động hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND bao gồm:

+ Khiếu nại quyết định, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát về tuyển dụng; phong thăng, bổ nhiệm; điều động, thuyên chuyển; nâng lương, điều chỉnh lương; hợp đồng lao động...

+ Khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát ban hành.

 

- Khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của VKSND:

Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức VKSND thì VKSND có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 15 Quy chế 59 thì khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của VKSND bao gồm:

+ Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.

+ Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, lao động, kinh doanh, thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật.

+ Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc thi hành án.

+ Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

+ Khiếu nại trong hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

+ Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.

+ Khiếu nại về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.

b. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND

Căn cứ Điều 18 Quy chế 59, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND gồm có:

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành chính của cán bộ, công chức thuộc Viện kiểm sát;

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát.

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;

- Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.

 1.2.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của VKSND:

a. Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo.

Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo là bước đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và được quy định cụ thể tại các Điều 9, 10, 11, 12 của Quy chế 59.

- Đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến VKSND (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Viện) đều được quản lý thống nhất qua một đầu mối là đơn vị Khiếu tố. Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm phân loại đơn được tiếp nhận qua hòm thư tố giác tội phạm và thụ lý đơn thuộc thẩm quyền đồng thời chuyển ngay những đơn không thuộc thẩm quyền cho đơn vị Khiếu tố xử lý theo quy định. Không được tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo ngoài nơi quy định.

- Đơn khiếu nại, tố cáo được gửi đến Viện kiểm sát được phân thành 04 loại: Đơn không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát; đơn thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát và đơn không đủ điều kiện để xử lý, giải quyết.

Căn cứ Điều 11 của Quy chế 59, việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo được thực hiện như sau:

- Xử lý đơn khiếu nại

+ Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc không thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát thì trả lại đơn và chỉ dẫn, trả lời cho người có đơn biết để họ gửi đơn đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết. Nếu người khiếu nại gửi kèm theo tài liệu là bản gốc thì phải gửi trả lại cho họ theo đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm; trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát cấp khác hoặc địa phương khác thì phải chuyển đơn khiếu nại, cùng tài liệu, chứng cứ gửi kèm cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời có văn bản báo tin cho người khiếu nại biết;

+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát cấp mình nhưng có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan khác nhau, hoặc đơn có nội dung vừa khiếu nại vừa tố cáo, thì phải có văn bản chỉ dẫn cho người có đơn viết thành từng đơn có nội dung riêng để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp đơn khiếu nại chưa đủ điều kiện để thụ lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế 59, thì phải có văn bản chỉ dẫn cho người khiếu nại cung cấp bổ sung tài liệu có liên quan;

+ Đối với đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền thì chuyển ngay tới lãnh đạo Viện phụ trách khối, các đơn vị có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất, để có biện pháp giải quyết, đồng thời báo tin cho người có đơn biết.

+ Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì có văn bản chỉ dẫn, trả lời rõ lý do cho người khiếu nại biết. Việc chỉ dẫn trả lời này chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại.

- Xử lý đơn tố cáo

+ Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển ngay đơn cùng các tài liệu chứng cứ gửi kèm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời có văn bản báo tin cho người có đơn biết;

+ Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát, đồng thời có văn bản chỉ dẫn người tố cáo viết đơn riêng theo nội dung tố cáo còn lại để gửi đến đúng nơi có thẩm quyền; trường hợp đơn có nhiều nội dung tố cáo khác nhau nhưng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát, mà từng nội dung này lại do các đơn vị, bộ phận khác nhau xem xét thì đơn vị, bộ phận Khiếu tố báo cáo đề xuất bằng văn bản với Viện trưởng để Viện trưởng phân công trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận trong giải quyết đơn và trả lời người có đơn;

+ Đối với đơn tố cáo hành vi phạm tội thì xử lý theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 144 ngày 07/11/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Không xem xét đối với tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.

+ Đối với đơn khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải có văn bản thông báo việc thụ lý cho cơ quan, người chuyển đơn biết. Trường hợp không đúng thẩm quyền, thì đơn vị khiếu tố trả đơn cho người khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người chuyển đơn biết.

b. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:

Giải quyết khiếu nại:

- Giải quyết khiếu nại trong quản lý hành chính nhà nước: 

+ Căn cứ Điều 14 Quy chế 59 thì thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi hành chính, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ. Theo sự phân công của Viện trưởng và trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Ban thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị tổ chức - cán bộ, thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật.

- Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp.

Thứ nhất: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp:

+ Căn cứ Điều 16 Quy chế 59 thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 329, 330, 332 và 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự và Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP ngày 10/8/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự về khiếu nại, tố cáo.

+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự được áp dụng theo quy định tại Điều 395 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-VKSTC-TATC ngày 01/9/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự.

+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án được thực hiện theo quy định tại các Điều 275, 293 Bộ luật Tố tụng Hình sự và các Điều 285, 307 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác của Viện kiểm sát bao gồm:

Một là, khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết; trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết mà khiếu nại tiếp thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;

Hai là, khiếu nại quyết định, hành vi của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;

Ba là, khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết. Việc giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là giải quyết cuối cùng;

Bốn là, khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Việc giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là giải quyết cuối cùng.

Thứ hai, thủ tục, thời hạn, quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp.

- Căn cứ khoản 1 Điều 17 Quy chế 59 thì thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp được thực hiện như sau:

+ Khiếu nại liên quan đến phạm vi trách nhiệm của đơn vị nào thì đơn vị đó phải thụ lý và nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết. Thủ trưởng các đơn vị, bộ phận trong Viện kiểm sát phải phân công cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên xác minh làm rõ nội dung khiếu nại.

+ Cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên được phân công xác minh khiếu nại phải xây dựng kế hoạch xác minh và thực hiện nhiệm vụ đúng kế hoạch đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Sau khi xác minh, người được phân công phải đề xuất hướng giải quyết bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc đề xuất của mình.

- Căn cứ khoản 2 Điều 17 Quy chế 59 thì thời hạn giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp được thực hiện như sau:

+ Thời hạn giải quyết khiếu nại trong Tố tụng hình sự, Tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự. Riêng thời hạn giải quyết khiếu nại và đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được tính theo thời hiệu kháng nghị;

+ Thời hạn giải quyết các khiếu nại khác trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật liên quan; trường hợp không có văn bản pháp luật qui định cụ thể, thì thời hạn giải quyết được tính theo thời hạn của giai đoạn tố tụng trực tiếp liên quan.

- Căn cứ khoản 3 Điều 17 Quy chế 59 thì quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp được thực hiện theo các quy chế công tác liên quan, song cần đảm bảo các thủ tục chủ yếu sau:

+ Phải thực hiện gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. Trường hợp giải quyết cuối cùng, hoặc trong trường hợp khiếu nại là vụ, việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài, thì việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như lần đầu. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản. Biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.

+ Việc giải quyết khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản. Văn bản giải quyết khiếu nại phải có các nội dung cơ bản sau đây: Ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; nội dung giải quyết; quyền khiếu nại tiếp (nếu là giải quyết cuối cùng thì phải ghi rõ). Văn bản giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan.

+ Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm các tài liệu chủ yếu sau đây: Đơn khiếu nại; văn bản phân công người giải quyết khiếu nại; kế hoạch xác minh; các tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại; kết quả xác minh; văn bản giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật.

 Giải quyết tố cáo

- Giải quyết tố cáo trong hoạt động quản lý hành chính:

+ Căn cứ khoản 1 Điều 19 Quy chế 59 thì Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ.

+ Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy chế 59 thì thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo trong hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

 - Giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp:

Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết tố cáo: Căn cứ khoản 2 Điều 19 Quy chế 59 thì thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện như sau:

+ Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát, của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra và giải quyết tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự và các thông tư hướng dẫn liên quan;

+ Thẩm quyền giải quyết các tố cáo khác được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Riêng giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát nơi quản lý người chấp hành án phạt tù.

Thứ hai, về thời hạn, thủ tục giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp:

+ Căn cứ khoản 2 Điều 20 Quy chế 59 thì thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự. Thời hạn giải quyết tố cáo khác trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Thứ ba, quy trình giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp:

Căn cứ Điều 21 Quy chế 59 thì quy trình giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo các quy chế công tác liên quan, song phải đảm bảo các thủ tục chủ yếu sau:

Một là, xác minh, kết luận:

+ Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải phân công người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.

+ Kết thúc việc xác minh, người được phân công xác minh phải có văn bản báo cáo về những nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật và đề xuất hướng giải quyết để Viện trưởng quyết định biện pháp xử lý. Người được phân công xác minh phải chịu trách nhiệm về nội dung xác minh và đề xuất của mình.

+ Trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển đơn tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Hai là, việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo gồm các tài liệu chính sau đây: Đơn tố cáo; quyết định về việc tiến hành xác minh; kế hoạch, nội dung xác minh; các tài liệu có liên quan đến việc tố cáo; kết quả xác minh; kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị, quyết định xử lý (nếu có); thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật.

 

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,788,381
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:3.145.97.235

    Thư viện ảnh