ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Chủ nhật, 24/11/2024 -05:13 AM

Vướng mắc việc tính án phí trong vụ án lao động

 | 

<>Hỏi

Bà Nguyễn Thị A khởi kiện ra Tòa án ND huyện Y yêu cầu công ty T của tôi phải trả tiền lương. Quá trình giải quyết tại Tòa án chúng tôi đã thỏa thuận được toàn bộ vụ án nên Tòa án nhân dân huyện Y ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 41/2021/QĐST-LĐ, trong đó Công ty T của tôi phải trả bà A số tiền lương là 28.747.417 đồng. Tòa án buộc Công ty T của tôi phải chịu 300.000đ án phí lao động sơ thẩm, miễn án phí cho bà A.

Ngoài ra, Công ty T của chúng tôi còn bị 120 người công nhân kiện đòi tiền lương và chúng tôi cũng đều thỏa thuận được toàn bộ nội dung vụ án và được Tòa án huyện Y ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.

Tôi thấy: 120 Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, Tòa án ND huyện Y buộc công ty T của tôi phải chịu 300.000đ án phí lao động đối với tranh chấp số tiền khác nhau (từ 6 triệu đồng đến 39 triệu đồng). Tôi có hỏi Thẩm phán thì được giải thích là: “mức thu là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng”. Do số tiền tôi phải chịu là 215.605đ nên phải chịu là 300.000đ theo quy định này.

Tôi xin hỏi. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu bao nhiêu tiền án phí lao động sơ thẩm? Thẩm phán giải thích như vy có đúng không?

<>Trả lời có tính chất tham khảo

Theo khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thu, nộp lệ phí, án phí Tòa án (viết tắt là Nghị quyết 326/NQ) quy định “Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch”.

Theo điểm b tiểu mục 1.5 phần A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/NQ quy định đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch “từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng” mức thu là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng”.

Như vậy: bà A và công ty T thỏa thuận được toàn bộ vụ án nên Tòa án nhân dân huyện Y ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 41/2021/QĐST-LĐ, trong đó Công ty T phải trả bà A số tiền lương là 28.747.417 đồng. Số tiền án phí mà các đương sự phải chịu là: 28.747.417 đ x 3% = 862.422 đ. Do các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, nên bà A phải chịu 215.605 đ và được miễn án phí theo điểm a khoản 1 Điều 12 nghị quyết 326/NQ; công ty T phải chịu 215.605 đ.

Tòa án buộc Công ty T phải chịu 300.000 đ án phí lao động sơ thẩm là giải quyết không đúng, gây thiệt hại đến quyền lợi của Công ty T.

Tương tự như vậy, nếu Tòa án ND huyện Y ra các quyết định công nhận sự thỏa thuận đối với 120 nguyên đơn khác đối với công ty T của ông và buộc ông ty T phải chịu 300.000 đ là không đúng quy định của pháp luật.

Thẩm phán giải thích cho ông: “mức thu là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng” để buộc công ty T của ông phải chịu 300.000đ là không đúng. Vì theo điểm b tiểu mục 1.5 phần A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/NQ quy định đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch “từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng” mức thu là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng”. Còn trường hợp của ông là các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giảiquyết vụ án nên áp dụng quy định tại khoản 1Điều 26 Nghị quyết số 326/NQ mới đúng.

Giáp Thị Thủy- Phòng 10, VKSND tỉnh Bắc Giang

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,437,770
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:18.217.161.27

    Thư viện ảnh