ĐOÀN KẾT, TRÁCH NHIỆM - KỶ CƯƠNG, LIÊM CHÍNH - BẢN LĨNH, HIỆU QUẢ!

Thứ năm, 31/10/2024 -19:19 PM

Tòa án xử hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp không đúng quy định của pháp luật

 | 

Thông qua việc giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thấy rằng, việc UBND các cấp thực hiện không đúng trình tự thủ tục khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) cho hộ gia đình, cá nhân, là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến phát sinh các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất; gây rất nhiều khó khăn trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ khi giải quyết vụ án của cơ quan Tòa án.

Ngày 20/9/2024, Tòa án nhân dân tỉnh B đã mở phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn bà Phạm Thị H với bị đơn ông Phạm Thanh L. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án có 12 người. Trong đó có Ủy ban nhân dân thị xã V, tỉnh B và Ủy ban nhân dân xã N, thị xã V, tỉnh B.

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện:

Cùng ngày 15/11/2000,UBND huyện V (nay là thị xã V) cấp GCNQSDĐ cho hộ ông Phạm Thanh L quyền sử dụng thửa đất 198, tờ bản đồ 09, diện tích196m2; cho hộ ông Phạm Khắc G quyền sử dụng thửa đất số 194, tờ bản đồ số 09, diện tích 375m2. Hiện hai thửa đất trên đều do ông L đang quản lý, sử dụng. Nguồn gốc 2 thửa đất trên là do gia đình ông G sử dụng từ những năm 1965, sau đó phân chia một phần cho gia đình con trai là ông L sử dụng.

Ngày 26/6/2008, UBND huyện V (nay là thị xã V) cấpGCNQSDĐ cho hộ bà Phạm Thị H được quyền sử dụng thửa đất số 195, tờ bản đồ số 09, diện tích 177m2. Nguồn gốc thửa đất là do bà H nhận chuyển nhượng lại từ ông Nguyễn Quốc B từ năm 1995.

Quá trình quản lý sử dụng đất, giữa bà H và ông L đã phát sinh tranh chấp quyền sử dụng đất, nên bà H khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Kiểm tra nguồn gốc sử dụng đất và bản đồ địa chính các thời điểm (năm 2008 - 2019) thấy ranh giới, hình thể thửa đất của gia đình bà H có sự ổn định. Nhưng mục đích sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng đất là đất ao, không thống nhất với mục đích sử dụng được cấp GCNQSDĐ (đất ở).

Theo hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho bà H đối với thửa đất số 195, kích thước các cạch tiếp giáp mâu thuẫn với kích thước các cạnh tiếp giáp ghi trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ thửa đất số 194 của ông G.

Đối chiếu bản đồ địa chính năm 1989 (bản phô tô do bà H cung cấp) với các bản đồ địa chính đo đạc năm 2007 (là bản đồ thời điểm cấp GCQSDĐ cho hộ bà H), bản đồ địa chính năm 2017 và các kết quả đo đạc do Toà án thực hiện thì thấy hiện trạng các thửa đất tranh chấp so với bản đồ năm 1989 mà bà H cung cấp không trùng khớp. Sơ đồ thửa đất trong GCNQSDĐ cấp cho hộ bà H không đúng so với hiện trạng sử dụng đất, không phù hợp với bản đồ địa chính tại thời điểm kê khai cấp GCNQSDĐ, có sự chồng lấn sang cả đường đi của xóm và có phần chồng lấn vào một phần diện tích đất hộ gia đình ông G đã được cấp GCNQSDĐ năm 2000.

Khi thực hiện kê khai cấp GCNQSDĐ hộ bà H không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003, kê khai không đúng nguồn gốc, mục đất sử dụng đất.

Đối với hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ ông G: Người làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận là Phạm Thanh L, vợ là Thân Thị M nhưng UBND lại cấp GCNQSDĐ cho hộ ông G; biên bản xác định ranh giới mốc giới không chính xác, không phù hợp với hiện trạng đất; không có chữ ký của chủ thửa đất số 195 giáp ranh (bà H).

Đối với hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ ông L: Tại trang 02 đơn đăng ký QSDĐ, không có nội dung ghi ý kiến của UBND xã và cơ quan địa chính (Phòng Địa chính nông nghiệp). Hồ sơ UBND xã lập trình UBND huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ ông  G. Nhưng GCNQSDĐ công dân đang lưu trữ tẩy xóa sửa thành hộ ông Phạm Thanh L (con ông G).

Việc UBND huyện V (nay là thị xã V) cấp GCNQSDĐ cho hộ ông G, hộ ông L và hộ ông T, bà H đều có các vi phạm về trình tự thủ tục, về căn cứ pháp lý như đã nêu trên, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án. Nên Tòa án đã xử hủy các GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông G, hộ ông L, hộ bà H theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự./.

Lương Thất Tùng- Phòng 9, VKSND tỉnh Bắc Giang

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:31,154,752
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:18.225.234.17

    Thư viện ảnh