.

Thứ hai, 06/05/2024 -05:59 AM

Vướng mắc trong việc xác định tội danh và khung hình phạt của Điều 341 Bộ luật Hình sự

 | 

Năm 2021, Bùi Thị B có 02 thửa đất P và Q được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đứng tên chủ sở hữu là Bùi Thị B. Ngày 20/7/2022, do cần tiền để sản xuất kinh doanh nên B đã sử dụng thửa đất P và Q để thế chấp Ngân hàng A vay số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng). Trước khi thế chấp cho Ngân hàng, B đã chụp lại ảnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất P và Q để khi nào cần sẽ sử dụng. Do việc kinh doanh của B gặp khó khăn nên ngày 30/10/2022, B đã nảy sinh ý định làm giả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất P và Q để khi nào cần sẽ dùng để vay tiền. Ngày 31/10/2022, B đã đặt làm của một người tên là M (không quen biết qua mạng xã hội) 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả đối với thửa đất P và Q với giá 5.000.000 đồng/01 Giấy, đồng thời gửi ảnh 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất P và Q cho M qua Zalo. Ngày 10/11/2022, M giao cho B 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả giống 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thật của B.

Ngày 20/12/2022, B đặt vấn đề vay chị Nguyễn Thị H số tiền 01 tỷ đồng để lấy tiền kinh doanh nhưng do chị H yêu cầu phải có tài sản thế chấp nên B đã đưa cho chị H Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả của thửa đất P để thế chấp cho chị H vay tiền.

Ngày 30/12/2022, B mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả của thửa đất Q đến nhà chị H thế chấp và đặt vấn đề vay chị Nguyễn Thị H thêm số tiền 01 tỷ đồng nữa. Chị H yêu cầu B phải cùng chị đến Văn phòng công chứng làm thủ tục thế chấp 02 thửa đất nêu trên cho chị H. Tại Văn phòng công chứng, Công chứng viên kiểm tra trên hệ thống xác định đúng là B đang đứng tên người sử dụng đất đối với thửa đất P và Q nên đã tiến hành làm Hợp đồng, đưa cho các bên ký vào Hợp đồng và làm các thủ tục công chứng. Khi Công chứng viên kiểm tra lại 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, nghi ngờ là giả   nên đã báo Công an huyện C. Cơ quan điều tra Công an huyện C đến làm việc và đã thu giữ 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà B mang đến Phòng Công chứng làm thủ tục thế chấp vay tiền của chị H. Kết luận giám định đã kết luận: 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà B mang đến Phòng Công chứng làm thủ tục thế chấp vay tiền của chị H là giả, được làm bằng phương pháp in phun màu.

Vậy, Bùi Thị B phạm tội gì và theo khung hình phạt nào của Điều 341 Bộ luật hình sự ?

Quan điểm thứ 1: Bùi Thị B phạm tội “Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự, bởi lẽ: B là người gửi hình ảnh 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất thật của B và đặt làm 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả giống 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất thật của B, sau đó sử dụng 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất giả này để thế chấp vay tiền của chị H. Đối với người làm giả, do B không biết họ, tên đệm, tuổi và địa chỉ nên không có căn cứ làm rõ.

Quan điểm thứ 2: Bùi Thị B phạm tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự, bởi lẽ: B chỉ là người đặt làm (mua) 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất giả, chứ không trực tiếp làm giả; sau khi có Giấy chứng nhận quyền sử đất giả, B đã 02 lần sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử đất giả (mỗi lần sử dụng 01 Giấy) để thế chấp vay tiền của chị H. Theo hướng dẫn tại mục 2 Công văn số 1648/VKSTC-V7 ngày 27/4/2021 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc trả lời thỉnh thị giải đáp vướng mắc trong giải quyết vụ án hình sự thì trường hợp không xác định được người trực tiếp làm giả mà chỉ sử dụng thì xử lý tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.

Quan điểm thứ 3: Bùi Thị B phạm tội “Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự, bỡi lẽ:

Hành vi của B là gửi hình ảnh 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất thật của B và đặt làm 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất giả giống 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất thật của B nên hành vi này của B thỏa mãn yêu tố cấu thành tội “Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự.

Sau khi đặt làm 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất giả, B đã 02 lần sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử đất giả (mỗi lần sử dụng 01 Giấy) để thế chấp vay tiền của chị H nên hành vi này của B thỏa mãn yêu tố cấu thành tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự.

Tuy nhiên, khi xét xử chỉ quyết định một hình phạt đối với Bùi Thị B.

Tôi đồng tình với quan điểm thứ 2.

Qua tình huống nêu trên và qua nghiên cứu Điều 341 Bộ luật hình sự thấy trong Điều luật có sự mâu thuẫn, không rõ ràng, khó áp dụng trong thực tiễn, cần phải sửa đổi hoặc có văn bản hướng dẫn áp dụng cụ thể, rõ ràng, ví dụ:

Trường hợp B chỉ có hành vi đặt làm giả 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất sau đó cất đi, không sử dụng thì có phạm tội “Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự không?.

Hoặc trường hợp sau khi đặt làm 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất giả, B đã 01 lần sử dụng 02 Giấy chứng nhận quyền sử đất giả để thế chấp vay tiền của chị H: Nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” thì phải theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự “Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu…”. Nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” thì lại chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự vì sử dụng 01 lần.

Qua thực tiễn giải quyết một số vụ án về tội “Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu tài liệu của cơ quan tổ chức” theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, xét thấy còn có nhiều vấn đề, quan điểm khác nhau trong việc định tội danh (tội danh ghép), trong cách hiểu câu từ của pháp luật và trong việc xác định khung khoản của mỗi hành vi vi phạm. Do đó, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể của cơ quan có thẩm quyền để áp dụng thống nhất trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự có liên quan./.

Nguyễn Thị Dương Quỳnh- Viện KSND huyện Việt Yên

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:27,841,398
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:3.145.77.114

    Thư viện ảnh