.

Thứ bảy, 27/04/2024 -07:41 AM

Một số nội dung cần lưu ý khi tiến hành tố tụng liên quan đến người chứng kiến theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

 | 

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về “Người chứng kiến” có nhiều điểm mới so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

Theo đó, người chứng kiến được xác định tư cách là người tham gia tố tụng, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng trong các trường hợp do BLTTHS quy định; họ có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân vào biên bản hoạt động tố tụng. Lời khai của người chứng kiến cũng là nguồn chứng cứ quan trọng trong tố tụng hình sự. Do vậy, Viện kiểm sát khi tiến hành tố tụng hoặc kiểm sát hoạt động tố tụng có liên quan đến người chứng kiến, cần chú ý một số nội dung sau đây:

1. Nắm chắc quy định của BLTTHS 2015 về các trường hợp bắt buộc phải có người chứng kiến. Theo quy định thì các hoạt động tố tụng sau đây phải có người chứng kiến:

- Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110);

- Thi hành lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 113);

- Tiến hành kê biên tài sản (Điều 128, 437);

- Tiến hành việc nhận dạng (Điều 190); Nhận biết giọng nói (Điều 191);

- Khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm (các Điều 194, 195, 197);

- Niêm phong tài liệu, đồ vật tạm giữ khi khám xét (Điều 198);

- Khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực nghiệm điều tra (các Điều 201, 202, 203, 204).

- Khi người tham gia tố tụng không ký vào biên bản hoạt động tố tụng; người tham gia tố tụng không biết chữ; người tham gia tố tụng là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản (Điều 133).

2. Phải kiểm tra nhân thân, lai lịch của người được yêu cầu chứng kiến hoạt động tố tụng xem họ có thuộc trường hợp không được làm người chứng kiến hay không. Theo quy định thì nhữngngười sau đây không được làm người chứng kiến(khoản 2 Điều 67), bao gồm:

- Người thân thích của người bị buộc tội,người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người dưới 18 tuổi;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

3. Lưu ý các trường hợp Bộ luật quy định về giới của người chứng kiến, quy định về số lượng người tham gia chứng kiến, quy định người chứng kiến phải là chủ thể đặc biệt:

- Các trường hợp Bộ luật quy định giới của người chứng kiến, có 2 trường hợp đó là: Khi tiến hành khám xét người hoặc xem xét dấu vết trên thân thể, thì người chứng kiến phải là người cùng giới với người bị khám xét, người được xem xét dấu vết trên thân thể.

- Về số lượng người chứng kiến: Một số trường hợp cụ thể, Bộ luật quy định số lượng người chứng kiến phải là 02 người, đó là:

+ Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt bị can, bị cáo để tạm giam tại nơi cư trú của người đó (khoản 2 Điều 113); khám xét địa điểm (khoản 3 Điều 195). Các trường hợp này, người chứng kiến gồm đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và 01 người khác.

+ Khám xét chỗ ở mà không có mặt của người đó, đồng thời cũng không có mặt của người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở với người đó (khoản 1 Điều 195).

+ Khám xét nơi làm việc mà không có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến (khoản 2 Điều 195).

+ Khám xét phương tiện mà không có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện (khoản 4 Điều 195).

- Một số trường hợp Bộ luật quy định người chứng kiến phải là chủ thể đặc biệt, đó là: Đối với trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt bị can, bị cáo tại nơi làm việc, nơi học tập, khám xét nơi làm việc thì người chứng kiến phải là đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập (khoản 3 Điều 110; khoản 2 Điều 113; khoản 2 Điều 195). Trường hợp thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì người chứng kiến phải là đại diện cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông (khoản 3 Điều 197).

4. Đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến. Theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 67 BLTTHS 2015 thì người chứng kiến có các quyền, nghĩa vụ sau:

* Về quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

* Nghĩa vụ:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trên đây là một số nội dung cần lưu ý khi tiến hành kiểm sát hoạt động tố tụng có liên quan đến người chứng kiến theo quy định của BLTTHS 2015./.

Hoàng Văn Quý- Viện KSND huyện Hiệp Hòa

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:27,771,931
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:3.141.31.240

    Thư viện ảnh