.

Thứ ba, 30/04/2024 -01:41 AM

Một số quy định mới cần lưu ý khi kiểm sát quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự của Thông tư số 13/2021/TT- BTP ngày 30/12/2021 của Bộ Tư pháp

 | 

Thông tư số 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ Tư pháp (gọi tắt là Thông tư số 13) quy định quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/02/2022, thay thế Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 (gọi tắt là Thông tư số 02) của Bộ Tư pháp có một số điểm mới sau đây:

Thứ nhất, khoản 4 Điều 8 Thông tư số 13 bổ sung quy định 08 trường hợp thực hiện lưu đơn khiếu nại, cụ thể là:

a) Đơn khiếu nại đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự tiếp tục có đơn khiếu nại cùng nội dung;

b) Đơn khiếu nại giấu tên, dùng tên người khác, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

c) Đơn viết bằng tiếng nước ngoài không kèm bản dịch được công chứng;

d) Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo;

đ) Đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức;

e) Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được;

g) Đơn đồng thời gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

h) Đơn không xác định rõ người bị khiếu nại, hành vi bị khiếu nại mà đã mời người khiếu nại hợp lệ hai lần để xác định nội dung khiếu nại hoặc đã có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu nhưng người khiếu nại không đến,không cung cấp theo yêu cầu mà không có lý do chính đáng.

Thời hạn lưu đơn là 01 năm, hết thời hạn lưu đơn thì xem xét quyết định việc tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật.

Thứ haikhoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư số 13 bổ sung quy định thời hạn đình chỉ giải quyết khiếu nại, thời hạn thụ lý khi người khiếu nại có đơn trở lại và trường hợp đang giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại chết, cụ thể là:

1. Trường hợp người khiếu nại rút một phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu rút khiếu nại, người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết đối với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo đình chỉ mà người khiếu nại có đơn khiếu nại trở lại thì người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết khiếu nại theo quy định.

Trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại mà khiếu nại chưa được thụ lý giải quyết thì người có thẩm quyền không xem xét giải quyết nội dung khiếu nại đã rút, thông báo cho người khiếu nại biết và lưu đơn.

3. Trường hợp đang giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại chết thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết khiếu nại đối với người đã chết. Nếu quyền, nghĩa vụ về thi hành án của người đó được thừa kế theo quy định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại; người thừa kế khi khiếu nại phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền thừa kế của mình.

Thứ ba, Điều 11 Thông tư 13 bổ sung quy định về việc lập biên bản xác minh, đối thoại:

Việc xác minh, đối thoại phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần và nội dung làm việc. Biên bản làm việc có chữ ký của đại diện các bên tham gia việc xác minh, đối thoại.

Quá trình xác minh, đối thoại, nếu trực tiếp tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho quá trình giải quyết khiếu nại thì phải lập biên bản giao nhận, trong đó ghi rõ tình trạng của các loại chứng cứ, tài liệu.

Thứ tư, Điều 14 Thông tư 13 quy định kéo dài thời hạn công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là trong thời hạn 15 ngày (Thông tư số 02 là 07 ngày), kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Thứ năm, Điều 16 Thông tư 13 quy định rút ngắn thời gian thụ lý đơn tố cáo. Cụ thể, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định giải quyết tố cáo (Thông tư số 02 là 10 ngày).

Trường hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì người có thẩm quyền không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo (Thông tư 02 không có quy định này).

Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc (Thông tư số 02 không có quy định này), kể từ ngày nhận đơn và thông báo cho người tố cáo biết.

Điều này cũng bổ sung quy định 08 trường hợp lưu đơn và thời hạn lưu đơn tương tự như đối với đơn khiếu nại. Ngoài ra, đơn qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo dùng tên người khác để tố cáo; tố cáo không thực hiện đúng hình thức quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo cũng sẽ bị lưu đơn.

Thứ sáu, Điều 19 Thông tư số 13 quy định rút ngắn thời gian giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan của người bị tố cáo là 10 ngày (Thông tư 02 là 15 ngày) kể từ ngày ban hành quyết định.

Thứ bảy, Điều 23 Thông tư số 13 quy định kéo dài thời hạn xử lý kiến nghị của người bị tố cáo là 15 ngày (Thông tư số 02 là 10 ngày), kể từ ngày nhận được kết luận nội dung tố cáo.

Thứ tám, Điều 24 Thông tư số 13 quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trước đây không có quy định này), kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo, cơ quan cấp trên trực tiếp, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc (trước đây không có quy định này), kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Trên đây là một số điểm mới cần lưu ý khi tiến hành kiểm sát quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo Thông tư số 13/2021/TT-BTP ng ày 30/12/2021 của Bộ Tư pháp, trao đổi để đồng nghiệp nghiên cứu, phục vụ công tác được giao./.

Vũ Văn Thành- Phòng 8, VKSND tỉnh Bắc Giang

Đăng nhập

Liên kết web

Thống kê

  • Số người truy cập:27,798,167
  • Số bài viết:2,965
  • IP của bạn:18.117.76.7

    Thư viện ảnh